Chín sự việc gây nóng giận.[54] Chín cách đối trị sự nóng giận. Chín sự việc đã được rèn luyện.[55] Chín trường hợp bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm.[56] Hội chúng bị chia rẽ với chín (vị tỳ khưu).[57] Chín vật thực hảo hạng.[58] Tội dukkaṭa với chín loại thịt. Chín cách đọc tụng giới bổn.[59] Chín điều tối đa. Chín pháp là gốc của tham ái.[60] Chín cách ngã mạn.[61] Chín loại y được chú nguyện để dùng riêng.[62] Chín loại y không được chú nguyện để dùng chung.[63] Chiều dài chín gang tay theo gang tay của đức Thiện Thệ.[64] Chín sự bố thí sai pháp.[65] Chín sự thọ lãnh sai pháp. Chín sự thọ dụng sai pháp. Ba sự bố thí đúng pháp, ba sự thọ lãnh đúng pháp, ba sự thọ dụng đúng pháp.[66] Chín nhận thức sai pháp. Chín nhận thức đúng pháp.[67] Hai nhóm chín về hành sự sai pháp. Hai nhóm chín về hành sự đúng pháp.[68] Chín sự đình chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Chín sự đình chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp.
Dứt Nhóm Chín.
*****
Tóm lược phần này
(Chín) sự việc gây nóng giận, cách đối trị, đã được rèn luyện, và lúc vừa mới vi phạm, bị chia rẽ, và (vật thực) hảo hạng, thịt, cách đọc tụng, và (chín) điều tối đa.
(Chín gốc của) tham ái, ngã mạn, (chín) sự chú nguyện, chú nguyện để dùng chung, (chín) gang tay, sự bố thí, sự thọ lãnh, sự thọ dụng, ba cách, rồi các cách đúng pháp.
Sai pháp, và đúng pháp, sự nhận thức có hai nhóm, và có hai nhóm chín, và (chín) sự đình chỉ giới bổn sai pháp.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada