LỜI GIỚI THIỆU
Parivārapāḷi – Tập Yếu được trình bày thành hai tập, tập một gồm có 4 chương và tập hai là 15 chương còn lại. Phần tóm tắt bốn chương đầu đã được trình bày ở tập một, Parivārapāḷi 1 – Tập Yếu 1 (TTPV 08, Tam Tạng Pāḷi - Việt tập 08). Và 15 chương còn lại thuộc Parivāra 2 – Tập Yếu 2 (TTPV 09) có nội dung tóm lược như sau:
● Chương Các Câu Hỏi về bộ Hợp Phần chỉ là một chương ngắn gọn giới thiệu qua 22 chương của bộ Luật Hợp Phần dưới dạng câu hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội cho mỗi chương và chấm dứt khi liệt kê đầy đủ 22 chương của bộ Luật Khandhaka - Hợp Phần này. Cũng cần nhắc lại rằng bộ này gồm có Mahāvagga – Đại Phẩm và Cullavagga – Tiểu Phẩm.
● Chương Tăng Theo Từng Bậc được trình bày dưới dạng pháp số từ nhóm một đến nhóm mười một có nội dung liên quan đến Luật và hình thức được trình bày tương tợ như ở Aṅguttaranikāya - Tăng Chi Bộ thuộc Tạng Kinh.
● Chương Các Câu Vấn Đáp về Lễ Uposatha, v.v... Chỉ là một chương ngắn đề cập đến các hành sự từ lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, ... hành phạtmānatta, và sự giải tội. Ngoài ra còn có phần nói về lợi ích của việc quy định điều học. Điều đáng lưu ý là chương này được kết thúc với câu “Mahāvaggo niṭṭhito” nghĩa là “Đại Phẩm được chấm dứt,” trong khi các phần đã được trình bày trong chương này được tìm thấy rải rác trong toàn bộ Tạng Luật chứ không phải chỉ riêng ở Mahāvaggapāḷi – Đại Phẩm.
● Chương Sưu Tập Các Bài Kệ phần lớn được trình bày dưới thể kệ có xen vào một số đoạn văn xuôi. Nội dung liệt kê tên của tám địa điểm đã xảy ra việc quy định của các điều học, mỗi nơi là bao nhiêu điều học, v.v... ngoài ra còn phân các điều học thành nhóm theo nhiều khía cạnh khác nhau như quy định chung, quy định riêng, v.v...
● Chương Phân Tích Sự Tranh Tụng phân tích chi tiết về bốn sự tranh tụng và bảy cách dàn xếp. Chủ đề được trình bày cô đọng nhưng không kém phần súc tích, cần được tham khảo.
● Chương Sưu Tập Khác về Các Bài Kệ chỉ là một chương ngắn thuần túy ở thể kệ thuộc đề tài có liên quan đến vị cáo tội về ý nghĩa và mục đích của việc cáo tội, về các điểm sai trái chủ yếu mà vị cáo tội cần phải quán xét trong quá trình cáo tội vị khác.
● Chương Cáo Tội là phần trình bày tiếp theo của chương trên có liên quan đến vị xét xử về cách thức thẩm vấn với các câu hỏi cần thiết, về các điều cần nắm vững, về tư cách thực hiện, và tội lỗi có thể vi phạm lúc tiến hành việc cáo tội.
● Chương Xung Đột (Phần Phụ) chỉ là một chương ngắn có liên quan đến vị xét xử, tuy nhiên các chi tiết được trình bày là hoàn toàn mới lạ, không tìm thấy trong các phần Luật đã được đọc qua.
● Chương Xung Đột (Phần Chính) giảng giải chi tiết về sự thực hành của vị xét xử. Cách thức được trình bày tương tợ như ở bộ Phân Tích Giới Bổn, nghĩa là trước tiên giới thiệu một đoạn văn sau đó là phần giải thích ý nghĩa của từng câu.
● Chương Phân Tích Kaṭhina: Ở chương này, các điều cần biết về Kaṭhina được gom tụ lại dưới dạng hỏi đáp có tính cách tổng quát nhưng không kém phần súc tích, ngoài ra còn có những chi tiết chưa được trình bày ở chương Kaṭhina thuộc Mahāvaggapāḷi – Đại Phẩm.
● Chương Nhóm Năm của Upāli là các câu hỏi của ngài Upāli và câu trả lời của đức Phật như đã được thấy trong Mahāvaggapāḷi – Đại Phẩm vàCullavaggapāḷi – Tiểu Phẩm.
● Chương Nguồn Sanh Khởi trình bày về các nguồn sanh tội như đã được đề cập ở ba chương đầu của tập 1. Tuy nhiên, trong chương này nguồn sanh tội là chủ đề chính và được trình bày tập trung theo từng điều học một.
● Chương Sưu Tập Các Bài Kệ (Phần Hai) là các câu hỏi đáp liên quan đến tội vi phạm. Tuy nhiên, câu trả lời chỉ có tính cách gợi ý. Có câu có thể dễ dàng liên hệ được vấn đề, nhưng nhiều câu trả lời khác đã chiếm mất nhiều thời gian của chúng tôi trong việc tìm hiểu ý nghĩa từng lời giải thích của ngài Buddhaghosa cũng như xem xét và kiểm tra các phần trích dẫn của Cô I. B. Horner trong bản dịch tiếng Anh.
● Chương Các Bài Kệ Làm Xuất Mồ Hôi là các câu hỏi khó khiến người đọc phải lúng túng và đổ mồ hôi khi suy nghĩ. Về chương này, phần phụ chú là điều không thể thiếu sót và cũng đã tạo ra nhiều khó khăn cho chúng tôi trong việc xác định vấn đề. Có một vài câu hỏi, chúng tôi chỉ ghi lời dịch và không thực hiện phần giải thích vì không xác định được nguồn trích dẫn.
● Chương Năm Phẩm trình bày theo năm đề tài là nói về bốn loại hành sự và các điều có liên quan, về mười điều lợi ích đưa đến việc quy định điều học cũng như việc quy định các loại hành sự, về bảy cách dàn xếp đã được quy định cũng do mười điều lợi ích này, và cuối cùng giới thiệu sơ lược về chín cách tổng hợp cũng như một số hiểu biết cơ bản cần nắm vững mỗi khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến Luật.
Về hình thức, văn bản Pāḷi Roman được trình bày ở đây đã được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi - Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Seriescủa nước quốc giáo Sri Lanka. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đã hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đã được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điều này đã tiết kiệm cho chúng tôi nhiều thời gian và công sức trong việc nhận diện mặt chữ và đánh máy; tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu lại với văn bản chánh cũng đã chiếm khá nhiều thời gian.
Về phương diện dịch thuật và trình bày văn bản tiếng Việt, như đã trình bày ở các tập Luật trước, chúng tôi giữ nguyên từ Pāli của một số thuật ngữ không dịch sang tiếng Việt ví dụ như tên các điều học pārājika, saṅghādisesa, hoặc tên của các nghi thức như là lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, v.v... Ngoài ra cũng có một số từ không tìm ra được nghĩa Việt như trường hợp tên các loại thảo mộc. Thêm vào đó, chúng tôi cũng đã sử dụng dạngchữ nghiêng cho một số chữ hoặc câu văn nhằm gợi sự chú ý của người đọc về tầm quan trọng của ý nghĩa, hoặc về tính chất thực dụng của chúng. Riêng về các câu kệ ngôn, chúng tôi đã ghi nghĩa Việt bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ý nghĩa của văn bản gốc, và được trình bày bằng dạng chữnghiêng để làm nổi bật sự khác biệt.
Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt giúp cho những ai có ý thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn ngữ này, đống thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai. Việc làm này của chúng tôi không hẳn đã được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy nhiên, một số sai sót trong quá trình phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về trình độ yếu kém.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Ni Sư Kiều Đàm Di, Sư Cô Hạnh Bửu và Sư Cô Trí Thục ở Australia, gia đình Nguyễn văn Hiền & Trần Hường, gia đình Phạm Trọng Độ & Ngô thị Liên, gia đình Cô Hoàng Thị Lựu, và Phật tử Hựu Huyền. Công việc soạn thảo này được thông suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ cấp thời và quý báu của quý vị. Thành tâm cầu chúc quý vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong công việc tu tập giải thoát và hộ trì Tam Bảo.
Một điều thiếu sót lớn nếu không đề cập đến sự nhiệt tình giúp đỡ của Phật tử Tung Thiên đã sắp xếp thời gian để đọc qua bản thảo và đã đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đã nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Trình Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt được tồn tại và phát triến, mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quý vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử nữa.
Nhân đây, cũng xin thành kính tri ân công đức của Ven. Wattegama Dhammawasa, Sanghanāyaka ở Australia và cũng là Tu Viện Trưởng tu viện Sri Subodharama Buddhist Centre ở Peradeniya - Sri Lanka, đã cung cấp trú xứ cho chúng tôi ở Khu Ẩn Lâm Subodha, dưới chân núi Ambuluwawa, Gampola, cách thủ đô Colombo khoảng 150 cây số. Điều kiện yên tĩnh và khí hậu mát mẻ trong lành ở đây đã giúp cho chúng tôi rất nhiều trong việc chú tâm và kiên trì thực hiện bản soạn thảo của các tập Luật. Cũng không quên nhắc đến sự phục vụ và chăm sóc về mọi mặt, nhất là vật thực của hai vị cư sĩ người Sri Lanka là Gunavardhana và Dayānanda ở trú xứ này đã giúp cho chúng tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc phiên dịch này.
Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngõ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.
Kính bút,
Khu Ẩn Lâm Subodha
ngày 26 tháng 04 năm 2009
Tỳ Khưu Indacanda (Trương đình Dũng)
--ooOoo--
CÁC TỪ CHUYÊN MÔN
Một số từ chuyên môn cùng với các từ dịch nghĩa hoặc dịch âm bởi các dịch giả khác đã được trích lục và ghi lại dưới đây:
- Pātimokkha: giới bổn Ba-la-đề-mộc-xoa, biệt biệt giải thoát giới.
- Pārājika: tội bất cộng trụ, ba-la-di, triệt khai, ba-la-thị-ca, giới khí.
- Saṅghādisesa: tội tội tăng tàn, tăng tàng, tăng-già-bà-thi-sa, tăng-già-phạt-thi-sa.
- Aniyata: tội bất định.
- Nissaggiya pācittiya: tội ưng xả đối trị, ni-tát-kỳ-ba-dật-đề, ni-tát-kỳ-ba-dật-để-ca, giới xả đọa.
- Pācittiya: tội ưng đối trị, ba-dật-đề, ba-dật-để-ca, giới đọa.
- Pāṭidesanīya: tội ưng phát lộ, ba-la-đề đề-xá-ni, ba-dạ-đề, ba-la-để-đề-xá-ni, giới hối quá.
- Sekhiya dhamma: ưng học pháp, chúng-học-pháp, pháp chúng học, giới học.
- Adhikaraṇa dhamma: pháp diệt tranh, pháp diệt-tránh, pháp điều giải.
- Thullaccaya: trọng tội, tội thâu lan giá.
- Dukkaṭa: tội tác ác, đột cát la.
- Dubbhāsita: tội ác khẩu.
- Parivāsa: phạt biệt trú.
- Mānatta: hành tự hối.
- Abbhāna: phục vị.
- Uposatha: lễ Bố Tát.
- Pavāraṇā: lễ Tự Tứ.
--ooOoo--
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VinA. : Vinaya Aṭṭhakathā (Samantapāsādikā)
- Chú Giải Tạng Luật (PTS)
ND : Chú thích của Người Dịch
PTS : Nhà Xuất Bản Pali Text Society (Anh Quốc)
Sđd. : Sách đã dẫn
TTPV : Tam Tạng Pāḷi - Việt
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada