Do duyên của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội? – Do duyên của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika; vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tộisaṅghādisesa; vị (ni) dùng thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya; vị (ni) dùng vật được gắn liền với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa; khi thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya.[7] Do duyên của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
Do duyên của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội? – Do duyên của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội: Vị tỳ khưu ni biết (vị tỳ khưu ni khác) vi phạm tội pārājika rồi che giấu phạm tội pārājika; vị (ni) có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya; vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya;[8] vị (ni) che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Do duyên của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội này.
Do duyên của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội? – Do duyên của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ bị phạt án treo không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa; do hai lời tuyên ngôn của hành sự phạm các tội thullaccaya; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika; vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa; vị không chịu dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội pācittiya. Do duyên của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội này.
Do duyên của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao nhiêu tội? – Do duyên của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi được người nam nói rằng: ‘Hãy đi đến chỗ tên như vầy,’ vị ni đi đến (nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa; khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội thullaccaya; vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Do duyên của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.
Dứt các điều pārājika.
*****
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada