Cũng vậy vị Tỷ-kheo
Tinh cần, nương tựa đủ,
Tu tập theo thiện pháp,
Ðạt an ổn khổ ách,
Tuần tự chứng đạt được
Ðoạn diệt mọi kiết sử.
163. Yena kāmaṃ paṇāmeti dhammo balavataṃ migī, unnadantī vijānāhi jātaṃ saraṇato bhayaṃ.
163. Con sư tử cái hành động theo như ý thích, ả đang gầm thét; điều ấy là quy luật của những kẻ có sức mạnh, ngươi hãy nhận biết (như vậy). Sự sợ hãi sanh ra từ sự nương tựa.
Muốn gì làm cho được,
Là thường pháp kẻ mạnh,
Con cái rống, tôi biết,
Trước tôi nương, nay sợ.
164. Api cepi dubbalo mitto mittadhammesu tiṭṭhati, so ñātako ca bandhu ca so mitto so ca me sakhā, dāṭhini mātimaññittho sigālo mama pāṇado ”ti.
7. Guṇajātakaṃ.
164. Tuy nhiên, nếu người bạn, dầu là yếu đuối, tồn tại trong các quy luật về tình bạn, kẻ ấy là thân quyến và là bà con, kẻ ấy là bạn, kẻ ấy là bằng hữu của ta. Này ả có răng nanh (sư tử cái), chớ có khinh khi (kẻ ấy), con chó rừng là kẻ đã ban cho ta mạng sống.
7. Bổn sanh Công Đức.
Dù nhỏ bé, yếu đuối,
Vẫn kiên trì tình bạn,
Chính bà con thân thích,
Này vợ răng nanh ta!
Chớ khinh miệt bạn ấy,
Chính con chó rừng này
Ðã cho ta mạng sống.
165. Na idaṃ visamasīlena soṇena suhanussaha, suhanūpi tādisoyeva yo soṇassa sa gocaro.
165. Con ngựa Suhanu này với con ngựa Soṇa có bản tính khác biệt là không đúng, con ngựa Suhanu cũng y như con ngựa kia, là có cùng hành xứ với con ngựa Soṇa.
Loài vật tính không khác,
So-na, và Su-ha-nu,
Cả hai đều hòa hợp,
Su-ha-nu giống như vậy,
Cùng loài với So-na.
166. Pakkhandinā pagabbhena niccaṃ sandānakhādinā, sameti pāpaṃ pāpena sameti asatā asan ”ti.
8. Suhanujātakaṃ.
166. Do sự xông xáo, do sự xấc xược, do việc thường xuyên nhai gặm dây cương, cái xấu với cái xấu gặp nhau, cái không tốt với cái không tốt gặp nhau.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada