Vị tỳ khưu, trong khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp, mà nói rằng: ‘Này các đi đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật’ vi phạm hai tội: Vị nói, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã nói, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi chê bai Luật vi phạm hai tội: Vị chê bai, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã chê bai, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi (giả vờ) ngu dốt vi phạm hai tội: Khi sự ngu dốt chưa được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội dukkaṭa; khi sự ngu dốt đã được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội pācittiya.

Vị nổi giận bất bình trong khi tung cú đánh vào vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị đánh, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã đánh, phạm tội pācittiya.

Vị nổi giận bất bình trong khi giơ tay da đánh vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị giơ tay, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã giơ tay, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ vi phạm hai tội: Vị bôi nhọ, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã bôi nhọ, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị gợi lên, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã gợi lên, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đt, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): ‘Ta sẽ nghe’ rồi đi đến, phạm tộidukkaṭa; nơi nào đứng lại rồi lắng nghe, phạm tội pācittiya.

Vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp, sau đó trong khi gây điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.

Trong khi lời quyết đnh đang được tuyên bố ở hội chúng, vị sau khi không trao ra sự tùy thuận, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, trong lúc bỏ đi vi phạm hai tội: Vị đang lìa khỏi hội chúng một tầm tay phạm tội dukkaṭa; khi đã lìa khỏi, phạm tội pācittiya.

Vị sau khi đã cùng với hội chúng hợp nhất cho y, sau đó trong khi gây ra điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng đnh là dâng đến hội chúng, trong khi thuyết phục dâng cho cá nhân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã thuyết phục, phạm tội pācittiya.

*****



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada