Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bao nhiêu tội? – Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội: Vị đào h không xác đnh (đi tượng, nghĩ rằng): ‘Ai rơi xuống sẽ chết’ phạm tội dukkaṭa; loài ngưi sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, (v đào) phạm tội pārājika; Dạ-xoa hoặc ngạ quỷ hoặc loài thú dạng ngưi sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội thullaccaya; loài thú sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội này.

Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi sử dụng vi phạm hai tội: Vị sử dụng, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp, trong khi khơi li để làm hành sự lần nữa vi phạm hai tội: Vị khơi lại, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã khơi lại, phạm tội pācittiya.

Vị biết tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác), trong khi che giấu vi phạm một tội pācittiya.

Vị dầu biết ngưi chưa đ hai mươi tuổi, trong khi cho tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị cho tu lên bậc trên, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã cho tu lên bậc trên, phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết rồi hẹn trưc, trong khi đi chung đường xa với đám ngưi đạo tặc vi phạm hai tội: Vị thực hiện, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

Vị sau khi hẹn trưc, trong khi đi chung đường xa với nời nữ vi phạm hai tội: Vị thực hiện, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba mà không dứt bỏ tà kiến ác vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết vị tỳ khưu là v phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, trong khi hưởng thụ chung vi phạm hai tội: Vị hưởng thụ chung, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã hưởng thụ chung, phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết vị sa di đã bị trục xuất như thế trong khi dụ dỗ vi phạm hai tội: Vị dụ dỗ, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã dụ dỗ, phạm tội pācittiya.

*****



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada