Vị trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vị cho, lúc tiến hành phạm tộidukkaṭa; khi đã cho, phạm tội pācittiya.
Vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: ‘Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,’ sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy, trong khi đuổi đi vi phạm hai tội: Vị đuổi đi, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã đuổi đi, phạm tội pācittiya.
Vị sau khi đi vào nơi gia đình chỉ có cặp vợ chồng, trong khi ngồi xuống vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Vị đã được thỉnh mời, đã có bữa trai phạn, trong khi đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn không có sự thông báo đến vị tỳ khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua khu vực lân cận bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa; vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
Vị trong khi yêu cầu dược phẩm quá thời hạn (thỉnh cầu) vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã yêu cầu, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi đi để xem quân đội động binh vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa; nơi nào đứng lại rồi nhìn, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi cư ngụ ở nơi binh đội quá ba đêm vi phạm hai tội: Vị cư ngụ, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã cư ngụ, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi đi đến nơi tập trận vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa; nơi nào đứng lại rồi nhìn, phạm tội pācittiya.
*****
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada