Vị chưa được chỉ định trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi giáo giới các tỳ khưu ni lúc mặt trời đã lặn vi phạm hai tội: Vị giáo giới, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.

Vị sau khi đi đến ni viện, trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi phát ngôn rằng: ‘Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc’ vi phạm hai tội: Vị phát ngôn, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã phát ngôn, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị cho, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã cho, phạm tội pācittiya.

Vị trong khi may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị may, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng đường kim phạm tội pācittiya.

Vị sau khi đã hẹn trưc, trong khi đi chung đường xa với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị thực hiện, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi cùng lên một chiếc thuyền với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị lên (thuyền), lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã lên (thuyền), phạm tội pācittiya.

Vị dầu biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): ‘Ta sẽ ăn’ rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa; mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.

Vị trong khi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.

*****



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada