Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội? – Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa; vị có ý định, gắng sức, không bị xuất ra phạm tội thullaccaya; lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Vị trong khi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ vi phạm ba tội: Vị sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa; vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya; vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa.
Vị trong khi nói với người nữ bằng những lời thô tục vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu phạm tội saṅghādisesa; vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội thullaccaya; vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
Vị trong khi ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa; vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya; vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
Vị trong khi tiến hành việc mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa; vị nhận lời, thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya; vị nhận lời, không thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
Vị trong khi tự xin (vật liệu) rồi bảo xây dựng cốc liêu vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya; khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
Vị trong khi bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa; còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya;. khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội), phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa; sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định mắng nhiếc, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.[1]
Vị sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa; sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định mắng nhiếc, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
Vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa; do hai lời tuyên ngôn của hành sự phạm các tội thullaccaya; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tộisaṅghādisesa.
Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ vị chia rẽ (hội chúng) trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa; do hai lời tuyên ngôn của hành sự phạm các tội thullaccaya; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Vị tỳ khưu khó dạy trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa; do hai lời tuyên ngôn của hành sự phạm các tội thullaccaya; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa; do hai lời tuyên ngôn của hành sự phạm các tội thullaccaya; vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tộisaṅghādisesa.
Dứt mười ba điều saṅghādisesa.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada