Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chân thắng hư ngụy.
Vua này là như vậy,
Này bạn đánh xe ơi!
Hãy nhưng đường vua ta.

153. Asamekkhitakammantaṃ turitābhinipātinaṃ, sāni kammāni tappenti uṇhaṃ vajjhohitaṃ mukhe. 

153. Đối với kẻ vội vã lao vào công việc chưa được xem xét, các việc làm của gã khiến cho gã bực bội, tựa như thức ăn nóng được nuốt vào miệng. 

Ai làm không đn đo,
Hấp tấp làm vội vã,
Như ăn đ ăn nóng,
Bị bỏng miệng mà chết.

154. Sīho ca sīhanādena daddaraṃ abhinādayi, sutvā sīhassa nigghosaṃ sigālo daddare vasaṃ, bhīto santāsamāpādi hadayañcassa apphalī ”ti.

2. Sigālajātakaṃ.

154. Và con sư tử, với tiếng rống sư tử, đã rống lên ở núi Daddara. Sau khi nghe được tiếng gầm thét của con sư tử, con chó rừng đang sống ở núi Daddara, bị kinh sợ, đã phải run lẩy bẩy, và quả tim của nó đã vỡ đôi.  



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada