141. Na pāpajanasaṃsevī accantasukhamedhati, godhākulaṃ kakaṇṭo ’va kaliṃ pāpeti attānan ”ti.

1. Godhajātakaṃ. 

141. Người có sự thân cận với kẻ ác không đạt được sự an lạc tột đỉnh, còn khiến cho bản thân lâm vào tai họa, tựa như con tắc kè hại gia tộc kỳ đà vậy.

Bổn sanh Con Kỳ Đà 

Giao du với kẻ ác
Không đưa đến an lạc,
Do một con kỳ nhông,
Toàn gia đình cắc kè
Ðã rơi vào đại nạn.

Câu chuyện 141

142. Etaṃ hi te durājānaṃ yaṃ sesi matasāyikaṃ, yassa te kaḍḍhamānassa hatthā daṇḍo na muccatī ”ti.

2. Sigālajātakaṃ. 

142. Chính việc ấy của ngươi là khó nhận biết được, là việc ngươi đã nằm dài như thế nằm của người đã chết. Nhưng do việc ngươi đang lôi kéo, nên chiếc gậy không rời khỏi cánh tay của ngươi.

Bổn sanh Con Chó Rừng 

Như vậy, khó biết ngươi,
Khi ngươi nằm giả chết,
Khi ta kéo gậy ngươi,
Ngươi không thả chiếc gậy,
Do vậy ta biết được,
Nhà ngươi chưa thật chết!

143. Lasī ca te nipphalitā matthako ca vidāḷito, sabbā te phāsukā bhaggā ajja kho tvaṃ virocasī ”ti.

3. Virocanajātakaṃ. 

143. Óc não của ngươi bị nát bấy, và đầu của ngươi bị bể tan, tất cả các xương sườn của ngươi bị bẻ gãy, hôm nay ngươi thật sự chói sáng.

Bổn sanh Sự Chiếu Sáng 

Với óc não nát bấy,
Với đầu bị vỡ tan,
Với xương sườn gãy nát,
Nay ngươi đã mất đầu.

144. Bahumpetaṃ asaṅgi jātaveda yaṃ taṃ vāladhinā hi pūjayāma, maṃsārahassa natthajja maṃsaṃ naṅguṭṭhampi bhavaṃ paṭiggahātū ”ti.

4. Naṅguṭṭhajātakaṃ. 

144. Này thần lửa ti tiện, chừng này cũng là nhiều, là việc chúng ta cúng dường ngài chỉ mỗi cái đuôi. Hôm nay không có thịt cho người đáng được thịt, xin ngài hãy thọ nhận chi mỗi cái đuôi bò.

Bổn sanh Cái Đuôi Bò 

Ôi thần lửa sanh nhật,
Thần lửa không giá trị,
Ta chỉ cúng cái đuôi,
Hãy xem là nhiều vậy,
Các loại thịt xứng đáng
Hiện nay không có nữa,
Ngài hãy vui chấp nhận
Chỉ bộ phận cái đuôi!

145. Na tvaṃ rādha vijānāsi aḍḍharatte anāgate, avyāyataṃ vilapasi virattā kosiyāyane ”ti.

5. Rādhajātakaṃ.

145. Này Rādha, em không biết rõ về những kẻ còn chưa đến vào lúc nửa đêm. Em nói năng không suy xét, người vợ không còn luyến ái (với chồng).

Bổn sanh Rādha

Radha, em không biết
Nửa đêm mấy người đến?
Em nói không suy nghĩ.
Nữ Bà-la-môn ấy
Chỉ thiếu tình người vợ
Ðối với chồng của mình.

146. Api nu hanukā santā mukhañca parisussati, oramāma na pārema pūrateva mahodadhī ”ti.

6. Kākajātakaṃ.  

146. Thậm chí quai hàm của chúng ta cũng bị mỏi mệt, và miệng trở nên khô khốc. Chúng ta dậm chân tại chỗ, không dứt điểm được; đại dương vẫn tràn đầy.

6. Bổn sanh Bầy Quạ 

Cổ chúng ta mệt mỏi,
Miệng chúng ta khô cứng,
Cố tát cạn nước biển,
Biển lớn lại đầy tràn.

147. Na idaṃ dukkhaṃ aduṃ dukkhaṃ yaṃ maṃ tudati vāyaso, yaṃ sāmā puppharattena kattikaṃ nānubhossatī ”ti.

7. Puppharatajātakaṃ. 

147. Việc này không có khổ, là việc con quạ mổ vào (mắt) ta; việc kia mới khổ, là việc vợ ta sẽ không tham dự lễ hội Kattika với vải choàng hoa đỏ.

Bổn sanh Vải Choàng Hoa Đ 

Khổ này không phải khổ,
Vì cọc nhọn đâm ta,
Vì ta bị quạ mổ!
Chính điều này mới khổ:
Vì vợ ta không thể
Vui chơi ngày hội lớn
Với áo màu hồng đỏ!

148. Nāhaṃ punaṃ na ca punaṃ na cāpi apunappunaṃ, hatthibondiṃ pavekkhāmi tathā hi bhayatajjito ”ti.

8. Sigālajātakaṃ. 

148. Không có lần nữa, không có lần khác nữa, thậm chí không có lần nào khác nữa khiến ta sẽ đi vào trong thân thể của con voi, bởi vì như thế ấy thì ta sẽ bị đe dọa bởi nỗi sợ hãi.

Bổn sanh Con Chó Rừng 

Ta sẽ không làm nữa,
Ta không làm, làm nữa,
Ta thấy xác con voi,
Như vậy ta hoảng sợ.

Câu chuyện 148

149. Ekapaṇṇo ayaṃ rukkho na bhūmyā caturaṅgulo, phalena visakappena mahāyaṃ kiṃ bhavissatī ”ti.

9. Ekapaṇṇajātakaṃ. 

149. Cây này có một lá, từ mặt đất không hơn bốn ngón tay. Với trái như là có vị của chất độc, cây này khi cao lớn sẽ làm được gì?

Bổn sanh Cây Có Một Lá 

Cây này chỉ một lá,
Cách đất bốn đốt tay,
Lá nó giống thuốc độc,
Lớn lên sẽ làm gì?

150. Asantaṃ yo pagaṇhāti asantañcūpasevati, tameva ghāsaṃ kurute vyaggho sañjīvako yathā ”ti.

10. Sañjīvajātakaṃ. 

150. Kẻ nào kết giao với người không tốt, và thân cận với người không tốt, chính kẻ ấy bị xem là vật thực, giống như con cọp và thanh niên Sañjīva.

Bổn sanh Sañjīva 

Ai theo kẻ bất thiện,
Thân cận kẻ bất thiện,
Sẽ bị nó giết chết,
Như cọp giết Ji-va.

Kakaṇṭakavaggo paṇṇarasamo.

*****

Phẩm Con Tắc Kè là thứ mười lăm.

***** 

TASSUDDĀNA 

Sukhamedhatidaṇḍavaro ca puna lasivāladhipañcamarādhavaro, samahodadhikattikabondi puna caturaṅgulabyagghavarena dasa.

Uparimapaṇṇāsako.

Ekakanipāto niṭṭhito.

*****

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

(Không) đạt được sự an lạc, và thêm nữa là chuyện chiếc gậy, óc não, cái đuôi bò, và chuyện Rādha là thứ năm, với đại dương, lễ hội Kattika, và thân thể (của con voi) nữa, bốn ngón tay, với chuyện con cọp, là mười.

Năm mươi kệ ngôn cuối.

Nhóm Một Kệ Ngôn được chấm dứt.

***** 

TATRA VAGGUDDĀNA
Apaṇṇakaṃ sīlavaggakuruṅga kulāvakaṃ atthakāmena pañcamaṃ, āsiṃsoitthivaruṇaṃ apāyi. littavaggena terasa,
parosataṃ haṃsisarikkhaṃ asampadaṃkakaṇṭavaggo.

--ooOoo-- 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada