121. Kare sarikkho athavāpi seṭṭho nihīnako cāpi kareyya eko, kareyyuṃ te vyasane uttamatthaṃ yathā ahaṃ kusanāḷi rucāyan ”ti.

1. Kusanāḷijātakaṃ. 

121. Người ngang bằng, hoặc là người tốt hơn, nên kết bạn, và thậm chí một người kém hơn, cũng nên kết bạn. Vào lúc bất hạnh, những người ấy có thể làm hết khả năng, giống như ta, thần cây cỏ ống Kusa, đã làm cho thần cây Rucā.

Bổn sanh Cỏ Ống Kusa 

Hãy để cho tất cả
Bằng, hơn hay thua ta,
Làm hết sức của mình,
Trong thời hoạn nạn đến
Như ta được giúp đỡ
Nhờ thần cây cỏ lau!

122. Yasaṃ laddhāna dummedho anatthaṃ carati attano, attano ca paresañca hiṃsāya paṭipajjatī ”ti.

2. Dummedhajātakaṃ. 

122. Kẻ ngu muội, sau khi đạt được danh vọng, thực hành điều vô ích cho bản thân, gây ra tai họa cho bản thân và những người khác.

Bổn sanh Kẻ Ngu Muội 

Kẻ ngu được danh xưng,
Tự mình gây nguy hiểm,
Ðem hại đến cho mình,
Ðem hại cho người khác.

123. Asabbatthagāminiṃ vācaṃ bālo sabbattha bhāsati, nāyaṃ dadhiṃ vedi na naṅgalīsaṃ dadhimpayaṃ maññati naṅgalīsan ”ti.

3. Naṅgalīsajātakaṃ. 

123. Kẻ ngu si nói lời nói không áp dụng được với mọi trường hợp trong tất cả các tình huống. Nó không biết sữa đông, không biết cái cán cày, nó nghĩ rằng sữa đông và sữa là cái cán cày.

Bổn sanh Cái Cán Cày 

Kẻ ngu nói hạn chế,
Tại chỗ không hạn chế,
Nó không biết sữa đông,
Cũng không biết cán cày,
Nó nghĩ là sữa đông,
Giống như cái cán cày.

124. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, vāyāmassa phalaṃ passa bhuttā ambā anītihan ”ti.

4. Ambajātakaṃ. 

124. Con người cần phải tinh tấn, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ngươi hãy nhìn xem tận mắt kết quả của sự tinh tấn: các quả xoài đã được thọ dụng (một cách thừa thãi).

Bổn sanh Các Quả Xoài

Này, người hãy tinh tấn,
Bậc hiền trí không nản,
Xem quả của tinh tấn,
Xoài được ăn thỏa thích.

125. Bahumpi so vikattheyya aññaṃ janapadaṃ gato, anvāgantvāna dūseyya bhuñja bhoge kaṭāhakā ”ti.

5. Kaṭāhakajātakaṃ.  

125. Đi đến xứ sở khác, người ấy có thể khoác lác nhiều, sau khi quay trở về, có thể gây tổn hại. Này Kaṭāhaka, chàng hãy thọ dụng những phần ăn (dành cho chàng).

Bổn sanh Kaṭāhaka

Nó nói nhiều, đại ngôn,
Khi đến xứ sở lạ,
Vị ấy sẽ trở lui,
Và phá hoại tất cả,
Vậy Ka-tà-ha-ka,
Hãy ăn món này gấp!

126. Tathevekassa kalyāṇaṃ tathevekassa pāpakaṃ, tasmā sabbaṃ na kalyāṇaṃ sabbaṃ vāpi na pāpakan ”ti.

6. Asilakkhaṇajātakaṃ. 

126. Cũng y như thế đối với một người là tốt đẹp; cũng y như thế đối với một người (khác) là xấu xa. Vì thế, mọi thứ không hẳn là tốt đẹp, hoặc mọi thứ cũng không hẳn là xấu xa.

Bổn sanh Tướng Trạng Của Cây Kiếm 

Cũng đồng một sự việc,
Với người này là tốt,
Với người kia là xấu,
Không tốt cho tất cả,
Cũng không xấu tất cả.

127. Te desā tāni vatthūni ahañca vanagocaro, anuvicca kho taṃ gaṇheyyuṃ piba khīraṃ kalaṇḍukā ”ti.

7. Kalaṇḍukajātakaṃ. 

127. Các dòng dõi ấy, các nền tảng ấy (của hai người), và ta là chim sống ở rừng (ta biết điều ấy). Đương nhiên, sau khi tìm ra được, họ sẽ bắt lấy ngươi. Này Kalaṇḍuka, ngươi hãy uống sữa.

Bổn sanh Kalaṇḍuka 

Dòng họ, trú xứ anh,
Tuy là chim ở rừng,
Ta hiểu được sự thật,
Sẽ khiến người bắt anh,
Hỡi Ka-lan-du-ka,
Hãy uống sữa đi thôi!

128. Yo ve dhammaṃ dhajaṃ katvā nigūḷho pāpamācare, vissāsayitvā bhūtāni biḷāraṃ nāma taṃ vatan ”ti.

8. Biḷāravatajātakaṃ. 

128. Kẻ nào lấy đạo đức làm vỏ bọc, giấu diếm, thực hành việc xấu xa, và đã làm cho các chúng sanh tin tưởng; sự hành trì ấy được gọi là giả dối.

Bổn sanh Sự Hành Trì Giả Dối 

Ai yêu cờ Chánh pháp,
Bí mật làm điều ác,
Dụng ý để lường gạt
Các loài sinh vật khác,
Giới cấm kẻ như vậy
Ðược gọi hạnh con mèo.

129. Nāyaṃ sikhā puññahetu ghāsahetu ayaṃ sikhā, n’ aṅguṭṭhagaṇanaṃ yāti alante hotu aggikā ”ti.

9. Aggikajātakaṃ. 

Cái búi tóc này không do nguyên nhân phước thiện, cái búi tóc này do nguyên nhân vật thực, việc đếm ngón tay không cần nữa, đối với ngươi đã là đủ rồi, này kẻ thờ lửa!

Bổn sanh Kẻ Thờ Lửa 

Cái chỏm trên đầu này
Không do công đức tạo,
Cái chỏm trên đầu này
Do duyên cái bụng tạo,
Ðếm ngón tay làm gì?
Vừa rồi, kẻ thờ lửa!

130. Yathā vācā ca bhuñjassu yathābhuttañca vyāhara, ubhayaṃ te na sameti vācābhuttañca kosiye ”ti.

10. Kosiyajātakaṃ. 

130. Lời nói (khai bệnh) như thế nào, thì nàng hãy ăn như thế ấy; và vật đã ăn vào như thế nào, thì nàng hãy nói rõ (về bệnh tình) như thế ấy. Cả hai việc, lời nói và vật đã ăn vào, đều không phù hợp với nàng, này Kosiyā.

Bổn sanh Kosiyā 

Hãy ăn như đã nói,
hãy nói như đã ăn,
Ngươi không làm cả hai,
Cả nói và cả ăn,
Hỡi này Ko-si-ya.

Kusanāḷivaggo terasamo. 

***** 

Phẩm Cỏ Ống Kusa là thứ mười ba.

*****

 TASSUDDĀNA 

Kusanāḷisirivhayano ca yasaṃ dadhimambakaṭāhakapañcamako, atha pāpaka khīrabiḷāravataṃ sikhikosiyasavhayanena dasa.

--ooOoo--

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

Cỏ ống Kusa là tên gọi vinh quang, và danh vọng, sữa đông, các quả xoài, và Kaṭāhaka là thứ năm, rồi việc xấu xa, (hãy) uống sữa, và sự hành trì giả dối, với búi tóc, và cô nàng tên Kosiyā, là mười.  

--ooOoo-- 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada