101. Parosatañcepi samāgatānaṃ jhāyeyyuṃ te vassasataṃ apaññā, ekova seyyo puriso sapañño yo bhāsitassa vijānāti atthan ”ti.
1. Parosatajātakaṃ.
101. Thậm chí nếu hơn một trăm người đã tụ hội lại, những kẻ ấy tham thiền một trăm năm, không có trí tuệ, chỉ một người có trí tuệ vẫn tốt hơn, là người hiểu được ý nghĩa của lời đã được nói ra.
Bổn sanh Hơn Một Trăm Người
Trăm kẻ ngu tụ hội.
Thiền tư một trăm năm,
Không bằng một người trí
Hiểu nghĩa lời Phật dạy.
102. Yo dukkhaphuṭṭhāya bhaveyya tāṇaṃ so me pitā dūbhi vane karoti, sā kassa kandāmi vanassa majjhe yo tāyitā so sahasā karotī ”ti.
2. Paṇṇikajātakaṃ.
102. Người nào là nơi nương tựa của tôi khi tôi bị xúc chạm khổ đau, người ấy là cha của tôi, kẻ lập kế hãm hại tôi ở trong khu rừng. Tôi đây khóc lóc cho ai ở giữa khu rừng? Người bảo vệ tôi lại là người làm điều bạo lực (đối với tôi).
Bổn sanh Người Bán Rau
Người đáng che chở ta
Trong khi ta đau khổ,
Người ấy là cha ta,
Lại làm quấy với ta.
Chính tại giữa ngôi rừng,
Ta khóc việc làm ấy.
Người đáng che chở ta,
Lại là kẻ thù ta.
103. Yattha verī nivasati na vase tattha paṇḍito, ekarattaṃ dirattaṃ vā dukkhaṃ vasati verisū ”ti.
3. Verījātakaṃ.
103. Kẻ thù cư ngụ ở nơi nào, người sáng suốt không nên sống ở nơi ấy, dầu là một đêm hoặc hai đêm sống một cách khổ sở giữa những kẻ thù.
Bổn sanh Kẻ Thù
Tại chỗ kẻ thù ở,
Người trí không ở đấy.
Một đêm hay hai đêm,
Gặp khổ giữa kẻ thù.
104. Catubbhi aṭṭhajjhagamā aṭṭhāhi pi ca soḷasa, soḷasāhi ca battiṃsa atricchaṃ cakkamāsado, icchāhatassa posassa cakkaṃ bhamati matthake ”ti.
4. Mittavindajātakaṃ.
104. Với bốn, gã đã đi đến tám, và cũng với tám rồi mười sáu, và với mười sáu rồi ba mươi hai, trong khi ước muốn quá lố, gã nhận lấy bánh xe. Bánh xe quay tròn ở trên đầu của kẻ bị hành hạ bởi ước muốn.
Bổn sanh Mittavinda
Từ bốn đi đến tám,
Từ tám đi mười sáu,
Mười sáu đến băm hai,
Kẻ tham đến bánh xe,
Bánh xe lăn trên đầu,
Ðến khi dục đoạn tận.
105. Bahuṃ petaṃ vane kaṭṭhaṃ vāto bhañjati dubbalaṃ, tassa ce bhāyasī nāga kiso nūna bhavissasī ”ti.
5. Dubbalakaṭṭhajātakaṃ.
105. Nhánh cây này có nhiều ở trong rừng, cơn gió bẻ gãy cành yếu ớt. Này voi, nếu ngươi sợ hãi điều ấy, có lẽ ngươi sẽ bị gầy ốm?
Bổn sanh Nhánh Cây Yếu Ớt
Rừng này có nhiều cành,
Gió bẻ gãy cành mục,
Này voi, nếu ngươi sợ,
Ngươi sẽ ốm yếu thôi.
106. Susukhaṃ vata maṃ jīvantaṃ pacamānā udañcanī, corī jāyappavādena telaṃ loṇañca yācatī ”ti.
6. Udañcanījātakaṃ.
106. Thật vậy, trong khi tôi đang sống vô cùng hạnh phúc, cô nàng, tựa như cái thùng xách nước, đang hành hạ tôi. Nữ đạo tặc, với danh xưng người vợ, đòi hỏi dầu và muối.
Bổn sanh Cái Thùng Xách Nước.
Hạnh phúc, đời sống tôi
Bị nữ tặc cướp mất,
Nhân danh là vợ tôi,
Tôi phải nấu phải nướng,
Phải múc nước, gánh nước,
Phải xin muối, xin dầu!
107. Sādhu kho sippakaṃ nāma api yādisakīdisaṃ, passa khañjappahārena laddhā gāmā catuddisā ”ti.
7. Sālittakajātakaṃ.
107. Tốt lành thay gọi là người có học nghệ, bất luận nghề gì và như thế nào. Ngươi hãy nhìn xem, bốn ngôi làng ở bốn hướng đã đạt được nhờ vào việc ném (phân dê) của người què.
Bổn sanh Ném Sỏi
Lành thay, một nghề tinh,
Dầu đó là nghề gì,
Xem kẻ què ném đá,
Ðược làng cả bốn phương.
108. Sikkheyya sikkhitabbāni santi sacchandino janā, bāhiyā hi suhannena rājānamabhirādhayī ”ti.
. Bāhiyajātakaṃ.
108. Nên học tập những điều cần được học tập. Con người có mong muốn riêng tư (về học nghệ). Chính cô thôn nữ với việc tiểu tiện khéo léo đã làm hài lòng đức vua.
8. Bổn sanh Cô Thôn Nữ
Hãy học điều cần học,
Dầu có kẻ cứng đầu.
Gái quê khéo tiểu tiện,
Làm đẹp lòng đức vua.
109. Yathanno puriso hoti tathannā tassa devatā, āharetaṃ kaṇaṃ pūvaṃ mā me bhāgaṃ vināsayā ”ti.
9. Kuṇḍapūvajātakaṃ.
109. Con người có thức ăn thế nào, thiên thần của người ấy có thức ăn như vậy. Ngươi hãy mang lại bánh cám ấy, ngươi chớ làm mất phần của ta.
9. Bổn sanh Bánh Bột Cám
Người cúng ăn thứ gì,
Thần cũng ăn thứ ấy,
Ðem lại bánh bột trấu,
Chớ làm mất phần ta!
110. Sabbasaṃhārako natthi suddhaṃ kaṅgu pavāyati, alikaṃ bhāsata yaṃ dhuttī saccamāha mahallikā ”ti.
10. Sabbasaṃhārakapañhajātakaṃ.
110. Không có việc tổng hợp của mọi thứ (hương hoa), nó tỏa ra hương kaṅgu tinh khiết. Điều mà cô gái vô lại đã nói là sai trái, bà lão đã nói sự thật.
Bổn sanh Câu Hỏi Về Việc Tổng Hợp Mọi Thứ
Chẳng có mùi hương của bá hoa,
Chỉ Kan-gu cứ thoảng bay ra,
Nữ nhân ác độc kia gian dối,
Bà lão nhà quê nói thật thà.
(Gs. Phương Lan)
Parosatavaggo ekādasamo.
*****
Phẩm Hơn Một Trăm Người là thứ mười một.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Saparosatatāyitaverī puna bhamacakkatha nāgasirivhayano, sukhakañca vata sippakabāhiyā kuṇḍapūvamahallikakā ca dasa.
--ooOoo--
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Với hơn một trăm người, người bảo vệ, lại thêm kẻ thù, rồi bánh xe quay tròn, con voi có tên Siri, và thật vậy con người hạnh phúc, có học nghệ, cô thôn nữ, bánh bột cám, và bà lão, là mười.
--ooOoo--
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada