Varaṇajātakaṃ - Bổn Sanh Cây Varaṇa
71. Yo pubbe karaṇīyāni pacchā so kātumicchati, varaṇakaṭṭha bhañjova sa pacchāmanutappatī ”ti.
71. Kẻ nào có những công việc cần phải làm trước, kẻ ấy lại muốn làm sau, tựa như gã bẻ củi ở cây varaṇa, kẻ ấy hối hận về sau này.
Ai có việc làm trước,
Về sau mới chịu làm
Như bẻ Va-ra-na,
Về sau nó chịu khổ.
Sīlavanāgarājajātakaṃ - Bổn Sanh Voi Chúa Giới Hạnh
72. Akataññussa posassa niccaṃ vivaradassino, sabbañce paṭhaviṃ dajjā neva naṃ abhirādhaye ”ti.
72. Đối với người không biết ơn, thường xuyên nhìn khe hở, nếu cho toàn thể trái đất, cũng không làm vừa lòng kẻ ấy.
Con người không biết ơn
Luôn luôn thấy kẽ hỡ,
Dầu được cho quả đất,
Không bao giờ thỏa mãn.
3. Saccaṃkirajātakaṃ - Bổn Sanh Sự Thật Nghe Nói
73. Saccaṃ kirevamāhaṃsu narā ekacciyā idha, kaṭṭhaṃ viplāvitaṃ seyyo na tvevekacciyo naro ”ti.
73. Ở đây, nghe rằng một số người đã nói sự thật như vầy: (Vớt lên) khúc gỗ bị trôi nổi còn tốt hơn, một số người quả thật không tốt bằng.
Như vậy, họ nói thật,
Những người hiểu đời này:
Cứu vớt khúc gỗ trôi
Tốt hơn một số người.
4. Rukkhadhammajātakaṃ - Bổn Sanh Quy Luật Cây Cối
74. Sādhu sambahulā ñātī api rukkhā araññajā, vāto vahati ekaṭṭhaṃ brahantampi vanaspatin ”ti.
74. Tốt thay có nhiều bà con, các cây sanh trưởng ở rừng cũng vậy. Gió quật ngã cây đứng đơn độc một mình, mặc dầu to lớn.
Lành thay, nhiều bà con,
Như cây sanh từ rừng,
Gió thổi ngã những cây
Ðứng một mình riêng lẻ.
Macchajātakaṃ - Bổn Sanh Con Cá
75. Abhitthanaya pajjunna nidhiṃ kākassa nāsaya, kākaṃ sokāya randhehi mañca sokā pamocayā ”ti.
75. Này Thần Mưa, hãy nổi sấm lên, hãy tiêu hủy đồ dự trữ của loài quạ, hãy nung nấu loài quạ bằng sầu muộn, và hãy giải thoát ta khỏi sầu muộn.
Nổi sấm, Pàj-ju-na,
Chận quạ gây tai hại!
Hãy làm quạ sầu muộn,
Giúp ta khỏi sầu bi!
Asaṅkiyajātakaṃ - Bổn Sanh Không Sợ Sệt
76. Asaṅkiyomhi gāmamhi araññe natthi me bhayaṃ, ujumaggaṃ samārūḷho mettāya karuṇāya cā ”ti.
76. Ta không sợ sệt khi ở trong làng, ta không có sự sợ hãi khi ở trong rừng. Ta đã bước lên đạo lộ ngay thẳng với tâm từ ái và với lòng bi mẫn.
Trong làng, ta không sợ,
Trong rừng, ta không sợ,
Bước lên đường giải thoát
Với lòng từ, lòng bi.
Mahāsupinajātakaṃ - Bổn Sanh Các Giấc Chiêm Bao Lớn
77. Usabhā rukkhā gāviyo gāvā ca asso kaṃso sigālī ca kumbho, pokkharaṇī ca apākacandanaṃ lāpūni sīdanti silā plavanti. Maṇḍūkiyo kaṇhasappe gilanti kākaṃ suvaṇṇā parivārayanti, tasāvakā eḷakānaṃ bhayā hi vipariyāso vattati na idhamatthī ”ti.
77. (Bốn) con bò mộng, các cây (nhỏ), các con bò cái, và các con bò tơ, con ngựa (hai miệng), cái bát vàng, chó rừng cái, và cái chum nước, hồ sen, (cơm) chưa chín, và gỗ trầm hương, các trái bầu bí chìm xuống, các tảng đá lớn nổi trôi, những con ếch (nhỏ) nuốt chửng các con rắn độc màu đen, những con chim lông vàng theo hầu con quạ, những con chó sói run rẩy chính vì nỗi sợ hãi đối với các con dê rừng, sự việc đảo ngược xảy ra chẳng phải ở nơi này.
Trước bò đực, cây con,
Sau bò cái, bê non,
Ngựa, bát vàng, sơn cẩu,
Bình nước, hồ sen trong,
Cơm sống, chiên-đàn quí,
Bầu bí lặn xuống dòng.
Ðá to thì trôi nổi,
Nhái bén, ễnh ương cùng
Xé tan bầy rắn hổ,
Quạ lại có tùy tùng
Chính bầy hoàng nga đẹp,
Chó sói sợ dê rừng!
Illīsajātakaṃ - Bổn Sanh (Triệu Phú) Illīsa
78. Ubho khañjā ubho kuṇī ubho visamacakkhukā, ubhinnaṃ piḷakā jātā nāhaṃ passāmi illīsan ”ti.
78. Cả hai đều què, cả hai đều gù, cả hai đều có mắt lé, mụt cóc mọc ở (đầu của) cả hai, tôi không nhìn ra được (ai là) Illīsa.
Cả hai què và còm,
Cả hai đều lé mắt,
Cả hai có nốt ruồi,
Ta không biết hai người,
Ai là Il-li-sa.
Kharassarajātakaṃ - Bổn Sanh Âm Thanh Inh Ỏi
79. Yato viluttā ca hatā ca gāvo daḍḍhāni gehāni jano ca nīto, athāgamā puttahatāya putto kharassaraṃ deṇḍimaṃ vādayanto ”ti.
79. Vào lúc đã cướp bóc xong, và trâu bò đã bị giết thịt, các ngôi nhà đã bị đốt cháy, và người làng đã bị dẫn đi, khi ấy, người con trai không có liêm sỉ đã trở về, (vừa đi vừa) vỗ vào chiếc trống con vang lên âm thanh inh ỏi.
Ăn cướp giết bò xong,
Nhà đốt, người bị bắt,
Nó về với tiếng trống,
Tiếng trống vang khó chịu.
Bhīmasenajātakaṃ - Bổn Sanh Bhīmasena
80. Yante pavikatthitaṃ pure atha te pūtisarā saranti pacchā, ubhayaṃ na sameti bhīmasena yuddhakathā ca idaṃ ca te vihaññan ”ti.
80. Sự khoác lác của ngươi lúc trước đây, rồi sau này, các chất hôi thối của ngươi tuôn chảy, này Bhīmasena, hai điều này không tương xứng, lời nói về chiến trận và việc gây phiền toái này của ngươi.
Trước ngươi nói khoác lác,
Nay ngươi chảy nước hôi,
Hai Bhi-ma-se-na
Ðâu có phù hợp nhau
Ðây là lời quyết chiến
Và đây ngươi thảm bại.
Varaṇavaggo aṭṭhamo.
*****
Phẩm Cây Varaṇa là thứ tám.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Varaṇā akataññūvaresu saccavaraṃ savanappatinā ca abhitthanaya, karuṇāya silāplava itthīsato puna deṇḍima pūtisarena dasa.
--ooOoo--
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Cây Varaṇa, ở những chuyện về kẻ vô ơn, chuyện sự thật, với cây (đứng một mình), và hãy nổi sấm lên, với lòng bi mẫn, sự nổi trôi của các tảng đá lớn, (triệu phú) Illīsa, rồi thêm chiếc trống con, với chất hôi thối là mười.
--ooOoo--
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada