47. Na ve anatthakusalena atthacariyā sukhāvahā, hāpeti atthaṃ dummedho koṇḍañño vāruṇiṃ yathā ”ti.
47. Thật vậy, các việc làm có mục đích (được làm) bởi kẻ không thiện xảo về mục đích, thời không đem lại sự an lạc. Kẻ ngu muội bỏ rơi mục đích, giống như Koṇḍañña làm hỏng rượu.
Bậc thiện không làm hại,
Làm lành đem đến lạc,
Người ngu hại điều lành
Thật giống Kon-dan-na
Ðổ muối vào bình rượu.
8. Vedabbhajātakaṃ - Bổn sanh Vedabbha.
48. Anupāyena yo atthaṃ icchati so vihaññati, cetā haniṃsu vedabbhaṃ sabbe te vyasanamajjhagū ”ti.
48. Kẻ nào ước muốn điều lợi ích bằng cách thức không đúng, kẻ ấy bị tiêu diệt. Những kẻ trộm cướp đã giết hại Vedabbha; tất cả bọn chúng đã đi đến bất hạnh.
Dùng phương tiện không tốt,
Mong lợi sẽ bị hại,
Cướp giết Ve-dab-bha,
Tất cả bị diệt vong.
9. Nakkhattajātakaṃ - Bổn sanh Ngôi Sao.
49. Nakkhattaṃ patimānentaṃ attho bālaṃ upaccagā, attho atthassa nakkhattaṃ kiṃ karissanti tārakā ”ti.
49. Trong lúc kẻ ngu si chờ đợi ngôi sao, điều lợi ích đã bỏ rơi nó. Điều lợi ích (nó đạt được) là ngôi sao của điều lợi ích; các vì tinh tú sẽ làm được điều gì.
Chờ đợi các vì sao
Kẻ ngu hỏng điều lành,
Ðiều lành chiếu điều lành,
Sao trời làm được gì?
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada