(VIII) Các câu hỏi của thanh niên Nanda:
Santi loke munayo (iccāyasmā nando) janā vadanti tayidaṃ kathaṃsu, ñāṇūpapannaṃ no muniṃ vadanti udāhu ve jīvitenūpapannaṃ.
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “‘Các bậc hiền trí hiện hữu ở thế gian,’ mọi người nói như thế; theo ngài, điều này (có ý nghĩa) thế nào? Họ nói người đã thành tựu về trí là bậc hiền trí, hay là người đã thực sự thành tựu về lối sống?”
Nanda:
1077. Tôn giả Nan-da nói:
Quần chúng có nói rằng:
Có ẩn sĩ ở đời,
Ngài nghĩ như thế nào?
Chúng gọi là ẩn sĩ
Vị có đầy đủ trí?
Hay vị đầy đủ mạng?
Santi loke munayo ti - Santī ti santi saṃvijjanti atthi upalabbhanti. Loke ti apāyaloke —pe— āyatanaloke. Munayo ti munināmakā ājīvakā nigaṇṭhā jaṭilā tāpasā ’ti - santi loke munayo. Iccāyasmā nando ti - Iccā ti padasandhi –pe– Āyasmā ti piyavacanaṃ –pe– Nando ti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ –pe– abhilāpo ’ti – iccāyasmā nando.
Janā vadanti tayidaṃ kathaṃsū ti - Janā ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā ca gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā ca. Vadantī ti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Tayidaṃ kathaṃsū ti saṃsayapucchā vimatipucchā dveḷhapucchā anekaṃsapucchā, evannu kho na nu kho kinnu kho kathannu kho ’ti - janā vadanti tayidaṃ kathaṃsu.
Ñāṇūpapannaṃ no muniṃ vadantī ti aṭṭhasamāpattiñāṇena vā pañcābhiññāñāṇena vā upetaṃ samupetaṃ upagataṃ samupagataṃ upapannaṃ sampannaṃ samannāgataṃ muniṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - ñāṇūpapannaṃ no muniṃ vadanti.
Udāhu ve jīvitenūpapannan ti udāhu anekavidhalūkhajīvitānuyogena upetaṃ samupetaṃ upagataṃ samupagataṃ upapannaṃ sampannaṃ samannāgataṃ muniṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - udāhu ve jīvitenūpapannaṃ.
Tenāha so brāhmaṇo: “Santi loke munayo (iccāyasmā nando) janā vadanti tayidaṃ kathaṃsu, ñāṇūpapannaṃ no muniṃ vadanti udāhu ve jīvitenūpapannan ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “‘Các bậc hiền trí hiện hữu ở thế gian,’ mọi người nói như thế; theo ngài, điều này (có ý nghĩa) thế nào? Họ nói người đã thành tựu về trí là bậc hiền trí, hay là người đã thực sự thành tựu về lối sống?”
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena munīdha nanda kusalā vadanti, visenikatvā anīghā nirāsā caranti ye te munayoti brūmi.
“Không phải do thấy, không phải do nghe, không phải do trí, mà các bậc thiện xảo ở nơi đây gọi là bậc hiền trí. Những người nào sau khi tiêu diệt đạo binh (ô nhiễm), sống không phiền muộn, không mong cầu, Ta nói rằng những người ấy là các bậc hiền trí.”
Thế Tôn:
1078. Các bậc thiện nói rằng:
Ở đời này Nan-da,
Không phải vì tri kiến,
Vì truyền thống, vì trí
Ðược gọi là ẩn sĩ,
Ta chỉ gọi ẩn sĩ,
Những ai diệt quân lực,
Không phiền não, không cầu.
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇenā ti - Na diṭṭhiyā ti na diṭṭhasuddhiyā. Na sutiyā ti na sutasuddhiyā. Na ñāṇenā ti napi aṭṭhasamāpattiñāṇena, napi pañcābhiññāñāṇena, napi micchāñāṇenā ’ti - na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena.
Munīdha nanda kusalā vadantī ti - Kusalā ti ye te khandhakusalā dhātukusalā āyatanakusalā paṭiccasamuppādakusalā satipaṭṭhānakusalā sammappadhānakusalā iddhipādakusalā indriyakusalā balakusalā bojjhaṅgakusalā maggakusalā phalakusalā nibbānakusalā, te kusalā diṭṭhasuddhiyā vā sutasuddhiyā vā aṭṭhasamāpattiñāṇena vā pañcābhiññāñāṇena vā micchāñāṇena vā diṭṭhena vā sutena vā upetaṃ samupetaṃ upagataṃ samupagataṃ uppannaṃ sampannaṃ samannāgataṃ muniṃ na vadanti na kathenti na bhaṇanti na dīpayanti na voharantī ’ti - munīdha nanda kusalā vadanti.
Visenikatvā anīghā nirāsā caranti ye te munayoti brūmī ti - Senā vuccati mārasenā, kāyaduccaritaṃ mārasenā, vacīduccaritaṃ mārasenā, manoduccaritaṃ mārasenā, rāgo mārasenā, doso mārasenā, moho mārasenā, kodho mārasenā, upanāho – makkho – paḷāso – issā – macchariyaṃ – māyā – sāṭheyyaṃ – thambho – sārambho – māno – atimāno – mado – pamādo – sabbe kilesā – sabbe duccaritā – sabbe darathā – sabbe pariḷāhā – sabbe santāpā – sabbākusalābhisaṅkhārā mārasenā.
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
1. “Kāmā te paṭhamā senā dutiyā arati vuccati tatiyā khuppipāsā te catutthī taṇhā pavuccati.
Bởi vì, điều này đã được đức Thế Tôn nói đến:
1. Các dục là đạo binh thứ nhất của ngươi, thứ nhì nói đến là sự không thích thú, thứ ba của ngươi là đói và khát, thứ tư gọi là tham ái.
2. Pañcamī thīnamiddhaṃ te chaṭṭhā bhiru pavuccati sattamī vicikicchā te makkho thambho te aṭṭhamā.
2. Thứ năm của ngươi là dã dượi và buồn ngủ, thứ sáu gọi là sự khiếp đảm, thứ bảy của ngươi là hoài nghi, thứ tám của ngươi là gièm pha, bướng bỉnh.
3. Lābho siloko sakkāro micchāladdho ca yo yaso yo cattānaṃ samukkaṃse pare ca avajānati.
3. Lợi lộc, danh tiếng, tôn vinh, và danh vọng nào đã đạt được sai trái, kẻ nào đề cao bản thân và khi dễ những người khác, –
4. Esā namuci te senā kaṇhassābhippahāriṇī na naṃ asūro jināti jetvā ca labhate sukhan ”ti.
4. – này Namuci, chúng là đạo binh của ngươi, là toán xung kích của Kaṇha. Kẻ khiếp nhược không chiến thắng nó, và vị đã chiến thắng thì đạt được sự an lạc.
Yato catuhi ariyamaggehi sabbā ca mārasenā, sabbe ca paṭisenikarā kilesā jitā ca parājitā ca bhaggā vippaluggā parammukhā, tena vuccanti visenikatvā. Anīghā ti rāgo nīgho, doso nīgho, moho nīgho, kodho nīgho, upanāho nīgho —pe— sabbākusalābhisaṅkhārā nīghā. Yesaṃ ete nīghā pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, te vuccati anīghā. Nirāsā ti āsā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Yesaṃ esā āsā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, te vuccanti nirāsā. Ye ti arahanto khīṇāsavā. Visenikatvā anīghā nirāsā caranti ye te munayoti brūmī ti ye te viseniṃ katvā anīghā ca nirāsā ca caranti viharanti irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti, te loke munayoti brūmi, ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - visenikatvā anīghā nirāsā caranti ye te munayoti brūmi.
Tenāha bhagavā: “Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena munīdha nanda kusalā vadanti, viseni katvā anīghā nirāsā caranti ye te munayoti brūmī ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Không phải do thấy, không phải do nghe, không phải do trí, mà các bậc thiện xảo ở nơi đây gọi là bậc hiền trí. Những người nào sau khi tiêu diệt đạo binh (ô nhiễm), sống không phiền muộn, không mong cầu, Ta nói rằng những người ấy là các bậc hiền trí.”
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (iccāyasmā nando) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ anekarūpena vadanti suddhiṃ kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā atāru jātiñca jarañca mārisa pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ.
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Bất cứ những Sa-môn và Bà-la-môn nào nói rằng sự trong sạch là do thấy và do nghe, nói rằng sự trong sạch là do giới và phận sự, nói rằng sự trong sạch là do nhiều hình thức, có phải những vị ấy, thưa đức Thế Tôn, trong khi sống kiềm chế ở nơi ấy, họ đã vượt qua sanh và già, thưa ngài? Con hỏi ngài, thưa đức Thế Tôn, xin ngài hãy trả lời con về điều này.”
Nanda:
1079. Tôn giả Nan-đa thưa:
Có Sa-môn, Phạm chí,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
Bạch Thế Tôn, như vậy,
Là sở hành của chúng,
Vậy Ngài nghĩ thế nào,
Chúng có thể vượt qua,
Sanh và già thưa Ngài,
Con kính hỏi Thế Tôn,
Mong Ngài trả lời con.
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se ti - Ye kecī ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ ‘ye kecī ’ti. Samaṇā ti ye keci ito bahiddhā pabbajjūpagatā paribbājakasamāpannā. Brāhmaṇā ti ye keci bhovādikā ’ti - ye kecime samaṇabrāhmaṇā se. Iccāyasmā nando ti - Iccā ti padasandhi –pe–. Āyasmā ti piyavacanaṃ –pe– Nando ti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ –pe– abhilāpo ’ti – iccāyasmā nando.
Diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhin ti diṭṭhenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Diṭṭhena sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ.
Sīlabbatenāpi vadanti suddhin ti sīlenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Vatenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ.
Anekarūpena vadanti suddhin ti anekavidhavata kotuhalamaṅgalena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā ti - Kaccissū ti saṃsayapucchā vimatipucchā dveḷhakapucchā anekaṃsapucchā evannu kho na nu kho kinnu kho kathannu kho ’ti - kaccissu. Te ti diṭṭhigatikā. Bhagavā ti gāravādhivacanametaṃ —pe— sacchikā paññatti, yadidaṃ bhagavā ’ti - kaccissu te bhagavā. Tattha yatā carantā ti - Tatthā ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Yatā ti yatā paṭiyatā guttā gopitā saṃvutā. Carantā ti carantā viharantā irīyantā vattentā pālentā yapentā yāpentā ’ti - kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā.
Atāru jātiñca jarañca mārisā ti jātijarāmaraṇaṃ atariṃsu uttariṃsu patariṃsu samatikkamiṃsu vītivattiṃsu. Mārisā ti piyavacanaṃ garuvacanaṃ sagāravasappatissādhivacanametaṃ mārisā ’ti - atāru jātiñca jarañca mārisa.
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metan ti - Pucchāmi tan ti pucchāmi taṃ, yācāmi taṃ, ajjhesāmi taṃ, pasādemi taṃ, kathayassu me ’ti - pucchāmi taṃ. Bhagavā ti gāravādhivacanametaṃ —pe— sacchikā paññatti, yadidaṃ ‘bhagavā ’ti. Brūhi metan ti brūhi ācikkhāhi desehi paññapehi paṭṭhapehi vivarāhi vibhajāhi uttānīkarohi pakāsehī ’ti - pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ.
Tenāha so brāhmaṇo: “Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (iccāyasmā nando) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ, sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ, anekarūpena vadanti suddhiṃ, kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā atāru jātiñca jarañca mārisa, pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metan ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Bất cứ những Sa-môn và Bà-la-môn nào nói rằng sự trong sạch là do thấy và do nghe, nói rằng sự trong sạch là do giới và phận sự, nói rằng sự trong sạch là do nhiều hình thức, có phải những vị ấy, thưa đức Thế Tôn, trong khi sống kiềm chế ở nơi ấy, họ đã vượt qua sanh và già, thưa ngài? Con hỏi ngài, thưa đức Thế Tôn, xin ngài hãy trả lời con về điều này.”
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (nandāti bhagavā) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ anekarūpena vadanti suddhiṃ, kiñcāpi te tattha yatā caranti nātariṃsu jātijaranti brūmi.
(Đức Thế Tôn nói: “Này Nanda,) bất cứ những vị Sa-môn và Bà-la-môn nào nói rằng sự trong sạch là do thấy và do nghe, nói rằng sự trong sạch là do giới và phận sự, nói rằng sự trong sạch là do nhiều hình thức, mặc dầu những vị ấy, trong khi sống kiềm chế ở nơi ấy, Ta nói rằng: ‘Họ đã không vượt qua sanh và già.’”
Thế Tôn:
1080. Thế Tôn nói: Nan-đa!
Sa-môn, Phạm chí này,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
Dầu chúng ở tại đây,
Với sở hành như vậy,
Ta nói chúng không vượt,
Khỏi sanh và khỏi già.
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se ti - Ye kecī ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ ‘ye kecī ’ti. Samaṇā ti ye keci ito bahiddhā pabbajjūpagatā paribbājakasamāpannā. Brāhmaṇā ti ye keci bhovādikā ’ti - ye kecime samaṇabrāhmaṇā se. Nandāti bhagavā ti - Nandā ti bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati. Bhagavā ti gāravādhivacanametaṃ –pr– sacchikā paññatti, yadidaṃ bhagavā ’ti - nandāti bhagavā.
Diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhin ti diṭṭhenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Diṭṭhena sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ.
Sīlabbatenāpi vadanti suddhin ti sīlenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Vatenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti, dīpayanti voharantī ’ti - sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ.
Anekarūpena vadanti suddhin ti anekavidhavatakotūhalamaṅgalena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Kiñcāpi te tattha yatā carantī ti - Kiñcāpī ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāpetaṃ ‘kiñcāpī ’ti. Te ti diṭṭhigatikā. Tatthā ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Yatā ti yatā paṭiyatā guttā gopitā rakkhitā saṃvutā. Carantī ti caranti viharanti irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpentī ’ti - kiñcāpi te tattha yatā caranti.
Nātariṃsu jātijaranti brūmī ti jātijarāmaraṇaṃ na tariṃsu, na uttariṃsu na patariṃsu, na samatikkamiṃsu, na vītivattiṃsu, jātijarāmaraṇā anikkhantā anissaṭā anatikkantā asamatikkantā avītivattā antojātijarāmaraṇe parivattenti, antosaṃsārapathe parivattenti, jātiyā anugatā, jarāya anusaṭā, byādhinā abhibhūtā, maraṇena abbhāhatā, atāṇā alenā asaraṇā asaraṇībhūtā ’ti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - nātariṃsu jātijaranti brūmi.
Tenāha bhagavā: “Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (nandāti bhagavā) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ anekarūpena vadanti suddhiṃ kiñcāpi te tattha yatā caranti nātariṃsu jātijaranti brūmī ”ti.
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (iccāyasmā nando) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Te ce munī brūsi anoghatiṇṇe atha ko carahi devamanussaloke, atāri jātiñca jarañca mārisa pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ.
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Bất cứ những vị Sa-môn và Bà-la-môn nào nói rằng sự trong sạch là do thấy và do nghe, nói rằng sự trong sạch là do giới và phận sự, nói rằng sự trong sạch là do nhiều hình thức.
Thưa bậc hiền trí, nếu ngài nói những vị ấy là không vượt qua dòng lũ, vậy giờ đây, thưa ngài, người nào ở thế giới chư Thiên và nhân loại đã vượt qua sanh và già? Con hỏi ngài, thưa đức Thế Tôn, xin ngài hãy trả lời con về điều này.”
Nan-da:
1081. Tôn giả Nan-đa thưa:
Sa-môn, Phạm chí này,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
Thưa ẩn sĩ, Ngài nói:
Chúng không vượt bộc lưu,
Vậy ai có thể được,
Giữa thế giới Trời, Người,
Có thể vượt qua được,
Sanh và già, thưa Ngài,
Con xin hỏi Thế Tôn
Mong Ngài trả lời con.
Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se ti - Ye kecī ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ ‘ye kecī ’ti. Samaṇā ti ye keci ito bahiddhā pabbajjūpagatā paribbājakasamāpannā. Brāhmaṇā ti ye keci bhovādikā ’ti - ye kecime samaṇabrāhmaṇā se. Iccāyasmā nando ti —pe—
Diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhin ti diṭṭhenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Diṭṭhena sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ.
Sīlabbatenāpi vadanti suddhin ti sīlenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Vatenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharan ’ti - sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ.
Anekarūpena vadanti suddhin ti anekavidhavatakotūhalamaṅgalena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti, kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Te ce munī brūsi anoghatiṇṇe ti - Te ce ti diṭṭhigatike. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ, —pe— saṅgajālamaticca so muni. Brūsi anoghatiṇṇe ti kāmoghaṃ bhavoghaṃ diṭṭhoghaṃ avijjoghaṃ atiṇṇe anatikkante asamatikkante avītivatte antojātijarāmaraṇe parivattente antosaṃsārapathe parivattente, jātiyā anugate jarāya anusaṭe byādhinā abhibhūte maraṇena abbhāhate atāṇe alene asaraṇe asaraṇībhūte. Brūsī ti brūsi ācikkhasi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivarasi vibhajasi uttānīkarosi pakāsesī ’ti - te ce munī brūsi anoghatiṇṇe.
Atha ko carahi devamanussaloke, atāri jātiñca jarañca mārisā ti atha ko eso sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya jātijarāmaraṇaṃ atari uttari patari samatikkami vītivattayi. Mārisā ti piyavacanaṃ garuvacanaṃ sagāravasappatissādhivacanametaṃ mārisā ’ti - atha ko carahi devamanussaloke atāri jātiñca jarañca mārisa.
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metan ti - Pucchāmi tan ti pucchāmi taṃ, yācāmi taṃ, ajjhesāmi taṃ, pasādemi taṃ. Bhagavā ti gāravādhivacanametaṃ —pe— sacchikā paññatti, yadidaṃ bhagavā ’ti. Brūhi metan ti brūhi ācikkhāhi desehi paññapehi paṭṭhapehi vivarāhi vibhajāhi uttānīkarohi pakāsehī ’ti - pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ.
Tenāha so brāhmaṇo: “Ye kecime samaṇabrāhmaṇā se (iccāyasmā nando) diṭṭhena sutenāpi vadanti suddhiṃ sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Te ce munī brūsi anoghatiṇṇe atha ko carahi devamanussaloke, atāri jātiñca jarañca mārisa pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metan ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Bất cứ những vị Sa-môn và Bà-la-môn nào nói rằng sự trong sạch là do thấy và do nghe, nói rằng sự trong sạch là do giới và phận sự, nói rằng sự trong sạch là do nhiều hình thức.
Thưa bậc hiền trí, nếu ngài nói những vị ấy là không vượt qua dòng lũ, vậy giờ đây, thưa ngài, người nào ở thế giới chư Thiên và nhân loại đã vượt qua sanh và già? Con hỏi ngài, thưa đức Thế Tôn, xin ngài hãy trả lời con về điều này.”
Nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇā se (nandāti bhagavā) jātijarāya nivutāti brūmi, ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ anekarūpampi pahāya sabbaṃ taṇhaṃ pariññāya anāsavā se te ve narā oghatiṇṇāti brūmi.
(Đức Thế Tôn nói: “Này Nanda,) Ta không nói rằng tất cả các vị Sa-môn và Bà-la-môn đều bị bao trùm bởi sanh và già. Ở đây, những vị nào đã dứt bỏ điều đã được thấy, hoặc đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, hoặc thậm chí tất cả giới và phận sự, hoặc đã dứt bỏ mọi hình thức nhiều loại, đã biết toàn diện về tham ái, không còn lậu hoặc, Ta nói rằng ‘những con người ấy thật sự đã vượt qua dòng lũ.’”
Thế Tôn:
1082. Thế Tôn nói: Nan-đa
Ta không nói tất cả,
Sa-môn, Bà-la-môn
Bị sanh già che lấp.
Những ai ở đời này,
Ðoạn tận khắp tất cả,
Ðiều được nghe được thấy,
Ðược cảm tưởng, giới cấm,
Và đoạn nhiều pháp khác,
Liễu tri ái, vô lậu,
Ta nói những người ấy,
Vượt qua được bộc lưu.
Nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇā se nandāti bhagavā jātijarāya nivutāti brūmī ti nāhaṃ nanda, sabbe samaṇabrāhmaṇā jātijarāya āvutā nivutā ovutā pihitā paṭicchannā paṭikujjitāti vadāmi. Atthi te samaṇabrāhmaṇā yesaṃ jāti ca jarāmaraṇañca pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammāti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇā se nandāti bhagavā jātijarāya nivutāti brūmi.
Ye sīdha diṭṭhaṃva sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabban ti ye sabbā diṭṭhasuddhiyo pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, ye sabbā sutasuddhiyo pahāya —pe— ye sabbā mutasuddhiyo pahāya —pe— ye sabbā diṭṭhasutamutasuddhiyo pahāya —pe— ye sabbā sīlasuddhiyo pahāya —pe— ye sabbā vatasuddhiyo pahāya —pe— ye sabbā sīlabbatasuddhiyo pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.
Anekarūpampi pahāya sabban ti anekavidhavatakotūhalamaṅgalena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - anekarūpampi pahāya sabbaṃ.
Taṇhaṃ pariññāya anāsavā se te ve narā oghatiṇṇāti brūmī ti - Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā. Taṇhaṃ pariññāyā ti taṇhaṃ tīhi pariññāhi parijānitvā ñātapariññāya tīraṇapariññāya pahānapariññāya.
Katamā ñātapariññā? Taṇhaṃ jānāti ayaṃ rūpataṇhā, ayaṃ saddataṇhā, ayaṃ gandhataṇhā, ayaṃ rasataṇhā, ayaṃ phoṭṭhabbataṇhā, ayaṃ dhammataṇhā ’ti jānāti1 passati. Ayaṃ ñātapariññā.
Katamā tīraṇapariññā? Evaṃ ñātaṃ katvā taṇhaṃ tīreti aniccato dukkhato rogato gaṇḍato —pe— nissaraṇato tīreti. Ayaṃ tīraṇapariññā.
Katamā pahānapariññā? Evaṃ tīrayitvā taṇhaṃ pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Yo bhikkhave, taṇhāya chandarāgo taṃ pajahatha, evaṃ sā taṇhā pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā ”ti. Ayaṃ pahānapariññā.
Taṇhaṃ pariññāyā ti taṇhaṃ imāhi tīhi pariññāhi parijānitvā. Anāsavā se ti cattāro āsavā: kāmāsavo bhavāsavo diṭṭhāsavo avijjāsavo. Yesaṃ ime āsavā pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, te vuccanti anāsavā arahanto khīṇāsavā.
Taṇhaṃ pariññāya anāsavā se te ve narā oghatiṇṇāti brūmī ti ye taṇhaṃ pariññāya anāsavā te kāmoghaṃ tiṇṇā, bhavoghaṃ tiṇṇā, diṭṭhoghaṃ tiṇṇā, avijjoghaṃ tiṇṇā, sabbasaṃsārapathaṃ tiṇṇā uttiṇṇā nittiṇṇā atikkantā samatikkantā vītivattāti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - taṇhaṃ pariññāya anāsavā se te ve narā oghatiṇṇāti brūmi.
Tenāha bhagavā: “Nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇā se (nandāti bhagavā) jātijarāya nivutāti brūmi, ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ anekarūpampi pahāya sabbaṃ taṇhaṃ pariññāya anāsavā se te ve narā oghatiṇṇāti brūmī ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
(Đức Thế Tôn nói: “Này Nanda,) Ta không nói rằng tất cả các vị Sa-môn và Bà-la-môn đều bị bao trùm bởi sanh và già. Ở đây, những vị nào đã dứt bỏ điều đã được thấy, hoặc đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, hoặc thậm chí tất cả giới và phận sự, hoặc đã dứt bỏ mọi hình thức nhiều loại, đã biết toàn diện về tham ái, không còn lậu hoặc, Ta nói rằng ‘những con người ấy thật sự đã vượt qua dòng lũ.’”
Etābhinandāmi vaco mahesino (iccāyasmā nando) sukittitaṃ gotama nūpadhīkaṃ yesīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ anekarūpampi pahāya sabbaṃ, taṇhaṃ pariññāya anāsavā se ahampi te oghatiṇṇāti brūmī.
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Thưa ngài Gotama, con thích thú lời nói này của bậc đại ẩn sĩ, đã khéo được trình bày, không liên quan đến mầm tái sanh. Ở đây, những vị nào đã dứt bỏ điều đã được thấy, hoặc đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, hoặc thậm chí tất cả giới và phận sự, hoặc đã dứt bỏ mọi hình thức nhiều loại, đã biết toàn diện về tham ái, không còn lậu hoặc, con cũng nói rằng ‘những vị ấy đã vượt qua dòng lũ.’”
Nanda:
1083. Con cảm thấy hoan hỷ,
Lời Ðại sĩ Cù-đàm,
Ðược Ngài khéo thuyết giảng,
Về chấm dứt sanh y,
Những ai ở đời này,
Ðoạn tận khắp tất cả,
Ðiều được nghe, được thấy,
Ðược cảm tưởng, giới cấm,
Và đoạn nhiều pháp khác,
Liễu tri ái, vô lậu,
Ta nói những người ấy,
Vượt qua khỏi bộc lưu.
Etābhinandāmi vaco mahesino ti - Etan ti tuyhaṃ vacanaṃ byappathaṃ desanaṃ anusiṭṭhiṃ nandāmi abhinandāmi modāmi anumodāmi icchāmi sādiyāmi patthayāmi pihayāmi abhijappāmi. Mahesino ti mahesī bhagavā mahantaṃ sīlakkhandhaṃ esi gavesi pariyesī ’ti mahesī —pe— kahaṃ narāsabhoti mahesī ’ti - etābhinandāmi vaco mahesino.
Sukittitaṃ gotama nūpadhīkan ti - Sukittitan ti svācikkhitaṃ sudesitaṃ supaññapitaṃ supaṭṭhapitaṃ suvivaṭaṃ suvibhattaṃ suuttānīkataṃ supakāsitaṃ. Gotama nūpadhīkan ti upadhī vuccanti kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca, upadhipahānaṃ upadhivūpasamaṃ upadhipaṭinissaggaṃ upadhipaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānan ’ti - sukittitaṃ gotama nūpadhīkaṃ.
Ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabban ti ye sabbā diṭṭhasuddhiyo pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, ye sabbā sutasuddhiyo —pe— ye sabbā mutasuddhiyo —pe— ye sabbā diṭṭhasutamutasuddhiyo —pe— ye sabbā sīlasuddhiyo —pe— ye sabbā vatasuddhiyo —pe— ye sabbā sīlabbatasuddhiyo pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.
Anekarūpampi pahāya sabban ti anekavidhavatakotūhalamaṅgalena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ pahāya jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - anekarūpampi pahāya sabbaṃ.
Taṇhaṃ pariññāya anāsavā se ahampi te oghatiṇṇāti brūmī ti - Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā. Taṇhaṃ pariññāyā ti taṇhaṃ tīhi pariññāhi parijānitvā ñātapariññāya tīraṇapariññāya pahānapariññāya.
Katamā ñātapariññā? Taṇhaṃ jānāti, ayaṃ rūpataṇhā, ayaṃ saddataṇhā, ayaṃ gandhataṇhā, ayaṃ rasataṇhā, ayaṃ phoṭṭhabbataṇhā, ayaṃ dhammataṇhā ’ti jānāti1 passati, ayaṃ ñātapariññā.
Katamā tīraṇapariññā? Evaṃ ñātaṃ katvā taṇhaṃ tīreti aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato ītito upaddavato bhayato upassaggato calato pabhaṅguto addhuvato atāṇato alenato asaraṇato asaraṇībhūtato rittato tucchato suññato anattato ādīnavato vipariṇāmadhammato asārakato aghamūlato vadhakato vibhavato sāsavato saṅkhatato mārāmisato jātidhammato jarādhammato vyādhidhammato maraṇadhammato sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammato saṅkilesadhammato samudayato atthaṅgamato assādato ādīnavato nissaraṇato tīreti, ayaṃ tīraṇapariññā.
Katamā pahānapariññā? Evaṃ tīrayitvā taṇhaṃ pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, ayaṃ pahānapariññā.
Taṇhaṃ pariññāyā ti taṇhaṃ imāhi tīhi pariññāhi parijānitvā. Anāsavā ti cattāro āsavā: kāmāsavo bhavāsavo diṭṭhāsavo avijjāsavo. Yesaṃ ime āsavā pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, te vuccanti anāsavā arahanto khīṇāsavā.
Taṇhaṃ pariññāya anāsavā se ahampi te oghatiṇṇāti brūmī ti ye taṇhaṃ pariññāya anāsavā ahampi te kāmoghaṃ tiṇṇā, bhavoghaṃ tiṇṇā, diṭṭhoghaṃ tiṇṇā, avijjoghaṃ tiṇṇā, sabbasaṃsārapathaṃ tiṇṇā uttiṇṇā nittiṇṇā atikkantā samatikkantā vītivattāti brūmi vadāmī ’ti - taṇhaṃ pariññāya anāsavā se ahampi te oghatiṇṇāti brūmi.
Tenāha so brāhmaṇo: “Etābhinandāmi vaco mahesino sukittitaṃ gotama nūpadhīkaṃ, yesīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ anekarūpampi pahāya sabbaṃ taṇhaṃ pariññāya anāsavā seahampi te oghatiṇṇāti brūmī ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Nanda nói rằng:) “Thưa ngài Gotama, con thích thú lời nói này của bậc đại ẩn sĩ, đã khéo được trình bày, không liên quan đến mầm tái sanh. Ở đây, những vị nào đã dứt bỏ điều đã được thấy, hoặc đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, hoặc thậm chí tất cả giới và phận sự, hoặc đã dứt bỏ mọi hình thức nhiều loại, đã biết toàn diện về tham ái, không còn lậu hoặc, con cũng nói rằng ‘những vị ấy đã vượt qua dòng lũ.’”
Nandasuttaniddeso Sattamo.
Diễn Giải Kinh Nanda là thứ bảy.
8. HEMAKASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH HEMAKA
(IX) Các câu hỏi của thanh niên Hemaka:
Yeme pubbe viyākaṃsu - (iccāyasmā hemako) huraṃ gotamasāsanā iccāsi iti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ, sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ nāhaṃ tattha abhiramiṃ.
(Tôn giả Hemaka nói rằng:) “Những người nào trước đây đã giải thích cho con khác với lời dạy của Gotama (nói rằng): ‘Đã là như vầy, sẽ là như vầy,’ mọi điều ấy đều do nghe nói lại theo truyền thống, mọi điều ấy đều là sự tăng trưởng suy nghĩ, con không thích thú về điều ấy.
Hemaka:
1084. Tôn giả He-ma-ka:
Những ai trong thời trước,
Ðã trả lời cho con,
Về lời dạy Cù-đàm,
Trước đã như thế nào,
Sau sẽ là như vậy,
Tất cả đều truyền thống,
Tất cả tăng suy tư.
Yeme pubbe viyākaṃsū ti - Ye ti yo ca bāvarī brāhmaṇo, ye caññe tassa ācariyā, te sakaṃ diṭṭhiṃ sakaṃ khantiṃ sakaṃ ruciṃ sakaṃ laddhiṃ sakaṃ ajjhāsayaṃ sakaṃ adhippāyaṃ vyākaṃsu ācikkhiṃsu desayiṃsu paññāpiṃsu paṭṭhapiṃsu vivariṃsu vibhajiṃsu uttānīakaṃsu pakāsesun ’ti - ye me pubbe viyākaṃsu. Iccāyasmā hemako ti - Iccā ti padasandhi –– padānupubbatāpetaṃ ‘iccā ’ti. Āyasmā ti piyavacanaṃ –pe– Hemako ti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ –pe– abhilāpo ’ti - iccāyasmā hemako.
Huraṃ gotamasāsanā ti huraṃ gotamasāsanā, paraṃ gotamasāsanā, pure gotamasāsanā, paṭhamataraṃ gotamasāsanā buddhasāsanā jinasāsanā tathāgatasāsanā, devadevasāsanā, arahantasāsanā ’ti - huraṃ gotamasāsanā.
Iccāsi iti bhavissatī ti evaṃ kira āsi, evaṃ kira bhavissatī ’ti - iccāsi iti bhavissati.
Sabbaṃ taṃ itihītihan ti sabbaṃ taṃ itihītihaṃ, itikirāya, paramparāya piṭakasampadāya takkahetu nayahetu ākāraparivitakkena diṭṭhinijjhānakkhantiyā na sāmaṃ sayamabhiññātaṃ na attapaccakkhadhammaṃ kathayiṃsū ’ti - sabbaṃ taṃ itihītihaṃ.
Sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanan ti sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ vitakkavaḍḍhanaṃ saṅkappavaḍḍhanaṃ kāmavitakkavaḍḍhanaṃ vyāpādavitakkavaḍḍhanaṃ vihiṃsāvitakkavaḍḍhanaṃ ñātivitakkavaḍḍhanaṃ janapadavitakkavaḍḍhanaṃ amarāvitakkavaḍḍhanaṃ parānuddayatā paṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanaṃ lābhasakkārasilokapaṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanaṃ anavaññattipaṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanan ’ti - sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ.
Nāhaṃ tattha abhiramin ti nāhaṃ tattha abhiramiṃ na vindiṃ nādhigacchiṃ na paṭilabhin ’ti - nāhaṃ tattha abhiramiṃ.
Tenāha so brāhmaṇo: “Ye me pubbe viyākaṃsu (iccāyasmā hemako) huraṃ gotamasāsanā, iccāsi iti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ, sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ nāhaṃ tattha abhiramin ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Hemaka nói rằng:) “Những người nào trước đây đã giải thích cho con khác với lời dạy của Gotama (nói rằng): ‘Đã là như vầy, sẽ là như vầy,’ mọi điều ấy đều do nghe nói lại theo truyền thống, mọi điều ấy đều là sự tăng trưởng suy nghĩ, con không thích thú về điều ấy.
Tvaṃ ca me dhammamakkhāhi taṇhānigghātanaṃ muni, yaṃ viditvā sato caraṃ tare loke visattikaṃ.
Và xin ngài hãy nói ra cho con về pháp diệt trừ tham ái, thưa bậc hiền trí; sau khi hiểu pháp ấy, con có niệm, trong khi sống, có thể vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.”1085. Ðây, con không hoan hỷ,
Ngài nói Pháp cho con,
Ôi mong bậc ẩn sĩ,
Nói Pháp đoạn khát ái,
Biết xong, sống chánh niệm,
Vượt ái trước ở đời.
Tvaṃ ca me dhammamakkhāhī ti - Tvan ti bhagavantaṃ bhaṇati. Dhammamakkhāhī ti - Dhamman ti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ savyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ, cattāro satipaṭṭhāne cattāro sammappadhāne cattāro iddhipāde pañcindriyāni pañcabalāni sattabojjhaṅge ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ nibbānañca nibbānagāminiñca paṭipadaṃ akkhāhi ācikkhāhi desehi paññapehi paṭṭhapehi vivarāhi vibhajāhi uttānīkarohi pakāsehī ’ti - tvaṃ ca me dhammamakkhāhi.
Taṇhā nigghātanaṃ munī ti - Taṇhā ti rūpataṇhā, —pe— dhammataṇhā. Taṇhānigghātanaṃ taṇhāpahānaṃ taṇhāvūpasamaṃ taṇhāpaṭinissaggaṃ taṇhāpaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānaṃ. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ, —pe— saṅgajālamaticca so munī ’ti - taṇhā nigghātanaṃ muni.
Yaṃ viditvā sato caran ti yaṃ viditaṃ katvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti viditaṃ katvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti —pe— ‘sabbe dhammā anattā ’ti —pe— ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti viditaṃ katvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. Sato ti catūhi kāraṇehi sato: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato, —pe— so vuccati sato. Caran ti caranto viharanto irīyanto vattento pālento yapento yāpento ’ti - yaṃ viditvā sato caraṃ.
Tare loke visattikan ti visattikā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.Visattikā ti kenaṭṭhena visattikā? —pe— visaṭā vitthatā ’ti - visattikā. Loke ti apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke. Tare loke visattikan ti loke vesā visattikā loke vetaṃ visattikaṃ sato tareyyaṃ, uttareyyaṃ patareyyaṃ samatikkameyyaṃ vītivatteyyan ’ti - tare loke visattikaṃ.
Tenāha so brāhmaṇo: “Tvaṃ ca me dhammamakkhāhi taṇhānigghātanaṃ muni, yaṃ viditvā sato caraṃ tare loke visattikan ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng: Và xin ngài hãy nói ra cho con về pháp diệt trừ tham ái, thưa bậc hiền trí; sau khi hiểu pháp ấy, con có niệm, trong khi sống, có thể vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.”
Idha diṭṭhasutamuta - viññātesu piyarūpesu (hemaka) chandarāgavinodanaṃ nibbānapadamaccutaṃ.
“Ở đây, sự xua đi mong muốn và luyến ái ở các vật có vẻ đáng yêu đã được thấy, đã được nghe, đã được cảm giác, đã được nhận thức, này Hemaka, là vị thế Niết Bàn, Bất Hoại.”
Thế Tôn:
1086. He-ma-ka ở đây,
Ðối các Pháp khả ái,
Ðược nghe và được thấy,
Ðược cảm tưởng, nhận thức,
Tẩy sạch ước muốn tham,
Là Niết-bàn, bất tử.
Idha diṭṭhasutamutaviññātesū ti - Diṭṭhan ti cakkhunā diṭṭhaṃ. Sutan ti sotena sutaṃ. Mutan ti ghānena ghāyitaṃ jivhāya sāyitaṃ kāyena phuṭṭhaṃ. Viññātan ti manasā viññātan ’ti - idha diṭṭhasutamutaviññātesu.
Piyarūpesu hemakā ti kiñca loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ? Cakkhuṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, sotaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, ghānaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, jivhā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, kāyo loke iyarūpaṃ sātarūpaṃ, mano loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, saddā loke – gandhā loke – rasā loke – phoṭṭhabbā loke – dhammā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; cakkhuviññāṇaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, sotaviññāṇaṃ loke – ghānaviññāṇaṃ loke – jivhāviññāṇaṃ loke – kāyaviññāṇaṃ loke – manoviññāṇaṃ loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; –– cakkhusamphasso loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, sotakāyasamphasso loke – ghānakāyasamphasso loke – jivhākāyasamphasso loke – kāyasamphasso loke – manosamphasso loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; cakkhusamphassajā vedanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ –pe– sotasamphassajā vedanā – ghānasamphassajā vedanā – jivhāsamphassajā vedanā – kāyasamphassajā vedanā – manosamphassajā vedanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpasaññā loke – saddasaññā loke –pe– gandhasaññā loke – rasasaññā loke – phoṭṭhabbasaññā loke – dhammasaññā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpasañcetanā loke –pe– saddasañcetanā loke – gandhasañcetanā loke – rasasañcetanā loke – phoṭṭhabbasañcetanā loke – dhammasañcetanā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpataṇhā loke –pe– saddataṇhā loke –pe– gandhataṇhā loke – rasataṇhā loke – phoṭṭhabbataṇhā loke – dhammataṇhā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpavitakko loke –pe– saddavitakko loke – gandhavitakko loke – rasavitakko loke – phoṭṭhabbavitakko loke – dhammavitakko loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ; rūpavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, saddavicāro loke –pe– gandhavicāro loke – rasavicāro loke – phoṭṭhabbavicāro loke – dhammavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpan ’ti - piyarūpesu hemaka.
Chandarāgavinodanan ti - Chandarāgo ti yo kāmesu kāmacchando kāmarāgo kāmanandi kāmataṇhā kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā kāmajjhosānaṃ kāmogho kāmayogo kāmupādānaṃ kāmacchandanīvaraṇaṃ. Chandarāgavinodanan ti chandarāgappahānaṃ chandarāgavūpasamaṃ chandarāgapaṭinissaggaṃ chandarāgapaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānan ’ti - chandarāgavinodanaṃ.
Nibbānapadamaccutan ti nibbānapadaṃ tāṇapadaṃ lenapadaṃ saraṇapadaṃ abhayapadaṃ. Accutan ti niccaṃ dhuvaṃ sassataṃ avipariṇāmadhamman ’ti - nibbānapadamaccutaṃ.
Tenāha bhagavā: “Idha diṭṭhasutamuta- viññātesu piyarūpesu (hemaka) chandarāgavinodanaṃ nibbānapadamaccutan ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Ở đây, sự xua đi mong muốn và luyến ái ở các vật có vẻ đáng yêu đã được thấy, đã được nghe, đã được cảm giác, đã được nhận thức, này Hemaka, là vị thế Niết Bàn, Bất Hoại.”
Etadaññāya ye satā diṭṭhadhammābhinibbutā, upasantā ca te sadā tiṇṇā loke visattikaṃ.
“Sau khi hiểu thông điều này, những người nào có niệm, đã nhận thức được Giáo Pháp, đã được diệt tắt, và những người ấy luôn luôn yên tịnh, họ đã vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.”
1087. Biết vậy, giữ chánh niệm,
Hiện tại, đạt mát lạnh,
Vị ấy thường an tịnh,
Vượt chấp trước ở đời.
Etadaññāya ye satā ti - Etan ti amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Aññāyā ti aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– ‘sabbe dhammā anattā ’ti –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. Ye ti arahanto khīṇāsavā. Satā ti catūhi kāraṇehi satā: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvitattā satā –pe– te vuccanti satā ’ti - etadaññāya ye satā.
Diṭṭhadhammābhinibbutā ti - Diṭṭhadhammā ti diṭṭhadhammā ñātadhammā tulitadhammā tīritadhammā vibhūtadhammā vibhāvitadhammā. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti diṭṭhadhammā –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti diṭṭhadhammā ñātadhammā tulitadhammā tīritadhammā vibhūtadhammā vibhāvitadhammā. Abhinibbutā ti rāgassa nibbāpitattā nibbutā, dosassa nibbāpitattā nibbutā, mohassa nibbāpitattā nibbutā, kodhassa –pe– upanāhassa –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā vūpasamitattā nijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭippassaddhattā santā upasantā vūpasantā nibbutā paṭippassaddhā ’ti - diṭṭhadhammābhinibbutā.
Upasantā ca te sadā ti - Upasantā ti rāgassa upasamitattā nibbāpitattā upasantā –pe– dosassa – mohassa – kodhassa – upanāhassa –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā upasamitattā nijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭippasaddhattā santā upasantā vūpasantā nibbutā paṭippassaddhā ’ti - upasantā. Te ti arahanto khīṇāsavā. Sadā ti sadā sabbadā sabbakālaṃ niccakālaṃ dhuvakālaṃ satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ poṅkhānupoṅkhaṃ udekodhikajātaṃ avīcisantatisahitaṃ phassitaṃ, purebhattaṃ pacchābhattaṃ purimayāmaṃ majjhimayāmaṃ pacchimayāmaṃ kāḷe juṇhe vasse hemante gimhe purime vayokhandhe majjhime vayokhandhe pacchime vayokhandhe ’ti - upasantā ca te sadā.
Tiṇṇā loke visattikan ti visattikā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Visattikā ti kenaṭṭhena visattikā? –pe– visaṭā vitthatā ’ti - visattikā. Loke ti apāyaloke –pe– āyatanaloke. Tiṇṇā loke visattikan ti loke vesā visattikā, lokevetaṃ visattikaṃ tiṇṇā uttiṇṇā nittiṇṇā atikkantā samatikkantā vītivattā ’ti - tiṇṇā loke visattikaṃ.
Tenāha bhagavā: “Etadaññāya ye satā diṭṭhadhammābhinibbutā upasantā ca te sadā tiṇṇā loke visattikan ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sau khi hiểu thông điều này, những người nào có niệm, đã nhận thức được Giáo Pháp, đã được diệt tắt, và những người ấy luôn luôn yên tịnh, họ đã vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.”
Saha gāthāpariyosānā –pe– “Satthā me bhante bhagavā, sāvakohamasmī ”ti.
Cùng với lúc kết thúc câu kệ ngôn, –nt– “Bạch ngài, đức Thế Tôn là bậc đạo sư của con, con là người đệ tử.”
Hemakasuttaniddeso samatto.
Diễn Giải Kinh Hemaka được hoàn tất.
9. TODEYYASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH TODEYYA
(X) Câu hỏi của thanh niên Todeyya:
Yasmiṃ kāmā na vasanti - (iccāyasmā todeyyo) taṇhā yassa na vijjati, kathaṃkathā ca yo tiṇṇo vimokkho tassa kīdiso.
(Tôn giả Todeyya nói rằng:) “Ở người nào các dục không sinh tồn, đối với người nào tham ái không tìm thấy, và người nào đã vượt qua các nỗi nghi hoặc, sự giải thoát của người ấy là như thế nào?”
Todeyya:
1088. Tôn giả Tô-đê-ya:
Ai sống không dục vọng,
Ai sống không có ái,
Ai vượt khỏi nghi hoặc,
Giải thoát của vị ấy,
Giải thoát như thế nào?
Yasmiṃ kāmā na vasantī ti yasmiṃ kāmā na vasanti, na saṃvasanti na āvasanti na parivasantī ’ti - yasmiṃ kāmā na vasanti. Iccāyasmā todeyyo ti –pe–
Taṇhā yassa na vijjatī ti taṇhā yassa natthi, na santi na saṃvijjati nūpalabbhati ñāṇagginā daḍḍhā ’ti - taṇhā yassa na vijjati.
Kathaṃkathā ca yo tiṇṇo ti kathaṃkathā ca yo tiṇṇo uttiṇṇo nittiṇṇo atikkanto samatikkanto vītivatto ’ti - kathaṃkathā ca yo tiṇṇo.
Vimokkho tassa kīdiso ti vimokkho tassa kīdiso, kiṃsaṇṭhito kiṃpakāro kiṃpaṭibhāgo icchitabboti vimokkhaṃ pucchatī ’ti - vimokkho tassa kīdiso.
Tenāha so brāhmaṇo: “Yasmiṃ kāmā na vasanti (iccāyasmā todeyyo) taṇhā yassa na vijjati, kathaṃkathā ca yo tiṇṇo vimokkho tassa kīdiso ”ti
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
(Tôn giả Todeyya nói rằng:) “Ở người nào các dục không sinh tồn, đối với người nào tham ái không tìm thấy, và người nào đã vượt qua các nỗi nghi hoặc, sự giải thoát của người ấy là như thế nào?”
Yasmiṃ kāmā na vasanti (todeyyāti bhagavā) taṇhā yassa na vijjati, kathaṃkathā ca yo tiṇṇo vimokkho tassa nāparo.
(Đức Thế Tôn nói: “Này Todeyya,) ở người nào các dục không sinh tồn, đối với người nào tham ái không tìm thấy, và người nào đã vượt qua các nỗi nghi hoặc, đối với người ấy không có sự giải thoát nào khác nữa.”
Thế Tôn:
1089. Ðây lời nói Thế Tôn:
Hỡi nãy Tô-đê-ya,
Ai sống không dục vọng,
Ai sống không có ái,
Ai vượt khỏi nghi hoặc
Giải thoát của vị ấy
Không có gì là khác.
Yasmiṃ kāmā na vasantī ti - Yasmin ti yasmiṃ puggale arahante khīṇāsave. Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca. –pe– Ime vuccanti vatthukāmā. –pe– Ime vuccanti kilesakāmā. Yasmiṃ kāmā na vasantī ti yasmiṃ kāmā na vasanti, na saṃvasanti, na āvasanti, na parivasantī ’ti - ‘yasmiṃ kāmā na vasanti. Todeyyāti bhagavā ti –pe–
Taṇhā yassa na vijjatī ti - Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā. Yāssā ti arahato khīṇāsavassa. Taṇhā yassa na vijjatī ti taṇhā yassa natthi, na santi na saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti - taṇhā yassa na vijjati.
Kathaṃkathā ca yo tiṇṇo ti kathaṃkathā vuccati vicikicchā, dukkhe kaṅkhā, –pe– thambhitattaṃ cittassa manovilekho. Yo ti yo so arahaṃ khīṇāsavo. Kathaṃkathā ca yo tiṇṇo ti kathaṃkathā ca yo tiṇṇo uttiṇṇo nittiṇṇo atikkanto samatikkanto vītivatto ’ti - kathaṃkathā ca yo tiṇṇo.
Vimokkho tassa nāparo ti natthi tassa aparo vimokkho, yena vimokkhena vimucceyya, vimutto so, kataṃ tassa vimokkhena karaṇīyan ’ti - vimokkho tassa nāparo.
Tenāha bhagavā: “Yasmiṃ kāmā na vasanti (todeyyāti bhagavā) taṇhā yassa na vijjati, kathaṃkathā ca yo tiṇṇo vimokkho tassa nāparo ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
(Đức Thế Tôn nói: “Này Todeyya,) ở người nào các dục không sinh tồn, đối với người nào tham ái không tìm thấy, và người nào đã vượt qua các nỗi nghi hoặc, đối với người ấy không có sự giải thoát nào khác nữa.”
Nirāsaso so uda āsasāno paññāṇavā so uda paññakappī, muniṃ ahaṃ sakka yathā vijaññaṃ taṃ me viyācikkha samantacakkhu.
“Vị ấy không còn mong ước, hay là (vị ấy) đang mong ước? Vị ấy có tuệ hay là có sự sắp đặt nhờ vào tuệ? Thưa vị dòng Sakya, để cho con có thể nhận biết về vị hiền trí, thưa bậc Toàn Nhãn, xin ngài hãy nói rõ điều ấy cho con.”
Todeyya:
1090. Vị sống không ước vọng
Hay sống có ước vọng,
Vị ấy có trí tuệ,
Hay tác thành trí tuệ,
Ôi kính bậc Biến nhãn,
Hãy trả lời con rõ,
Ðể con có thể biết,
Thế nào là ẩn sĩ,
Ôi kính bậc Thích tử.
Nirāsaso so uda āsasāno ti nittaṇho so udāhu sataṇho, rūpe āsiṃsati sadde – gandhe – rase – phoṭṭhabbe – kulaṃ – gaṇaṃ – āvāsalābhaṃ – yasaṃ – pasaṃsaṃ – sukhaṃ – cīvaraṃ – piṇḍapātaṃ – senāsanaṃ gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ – kāmadhātuṃ – rūpadhātuṃ – arūpadhātuṃ – kāmabhavaṃ – rūpabhavaṃ – arūpabhavaṃ – saññābhavaṃ – asaññābhavaṃ – nevasaññānāsaññābhavaṃ – ekavokārabhavaṃ – catuvokārabhavaṃ – pañcavokārabhavaṃ – atītaṃ – anāgataṃ – paccuppannaṃ – diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme āsiṃsati icchati sādiyati pattheti piheti abhijappatī ’ti - nirāsaso so uda āsasāno.
Paññāṇavā so uda paññakappī ti - Paññāṇavā so ti paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī. Uda paññakappī ti udāhu aṭṭhasamāpattiñāṇena vā pañcābhiññāñāṇena vā micchāñāṇena vā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā kappeti, janeti saṃjaneti nibbatteti abhinibbattetī ’ti - paññāṇavā so uda paññakappī.
Muniṃ ahaṃ sakka yathā vijaññan ti - Sakkā ti sakko bhagavā, sakyakulā pabbajito tipi sakko. Athavā aḍḍho mahaddhano dhanavā tipi sakko, tassimāni dhanāni seyyathīdaṃ: saddhādhanaṃ sīladhanaṃ hiridhanaṃ ottappadhanaṃ sutadhanaṃ cāgadhanaṃ paññādhanaṃ satipaṭṭhānadhanaṃ sammappadhānadhanaṃ iddhipādadhanaṃ indriyadhanaṃ baladhanaṃ bojjhaṅgadhanaṃ maggadhanaṃ phaladhanaṃ nibbānadhananti, tehi anekavidhehi dhanaratanehi aḍḍho mahaddhano dhanavātipi sakko. Athavā pahū visavī alamatto sūro vīro vikkanto abhīru acchambhī anutrāsī apalāyī pahīnabhayabheravo vigatalomahaṃsotipi sakko. Muniṃ ahaṃ sakka yathā vijaññan ti sakka, yathā ahaṃ muniṃ jāneyyaṃ ājāneyyaṃ vijāneyyaṃ paṭivijāneyyaṃ paṭivijjheyyan ’ti - muniṃ ahaṃ sakka yathā vijaññaṃ.
Taṃ me viyācikkha samantacakkhū ti - Tan ti yaṃ pucchāmi, yaṃ yācāmi, yaṃ ajjhesāmi, yaṃ pasādemi. Viyācikkhā ti ācikkhāhi desehi paññapehi paṭṭhapehi vivarāhi vibhajāhi uttānīkarohi pakāsehi. Samantacakkhū ti samantacakkhu vuccati sabbaññutañāṇaṃ –pe– tathāgato tena samantacakkhū ’ti - taṃ me viyācikkha samantacakkhu.
Tenāha so brāhmaṇo: “Nirāsaso so uda āsasāno paññāṇavā so uda paññakappī, muniṃ ahaṃ sakka athā vijaññaṃ taṃ me viyācikkha samantacakkhū ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng:
“Vị ấy không còn mong ước, hay là (vị ấy) đang mong ước? Vị ấy có tuệ hay là có sự sắp đặt nhờ vào tuệ? Thưa vị dòng Sakya, để cho con có thể nhận biết về vị hiền trí, thưa bậc Toàn Nhãn, xin ngài hãy nói rõ điều ấy cho con.”
Nirāsaso so na so āsasāno paññāṇavā so na ca paññakappī, evampi todeyya, muniṃ vijāna akiñcanaṃ kāmabhave asattaṃ.
“Vị ấy không còn mong ước, vị ấy không mong ước. Vị ấy có tuệ và không có sự sắp đặt nhờ vào tuệ. Này Todeyya, ngươi hãy nhận biết về vị hiền trí là như vậy, là vị không còn vướng bận, không bị dính mắc ở dục và hữu.”
Thế Tôn:
1091. Vị sống không ước vọng,
Không có ước vọng nào,
Vị ấy có trí tuệ,
Không tác thành trí tuệ,
Như vậy, Tô-đê-ya,
Hãy biết bậc ẩn sĩ,
Không có sở hữu gì,
Không tham dính dục hữu.
Nirāsaso so na so āsasāno ti nittaṇho so na so sataṇho so rūpe nāsiṃsati, sadde – gandhe –pe– diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme nāsiṃsati na icchati na sādiyati na pattheti na piheti nābhijappatī ’ti - nirāsaso so na so āsasāno.
Paññāṇavā so na ca paññakappī ti - Paññāṇavā ti paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī. Na ca paññakappī ti aṭṭhasamāpattiñāṇena vā pañcābhiññāñāṇena vā micchāñāṇena vā taṇhākappaṃ vā na kappeti, diṭṭhikappaṃ vā na kappeti, na janeti, na saṃjaneti, na nibbatteti, nābhinibbattetī ’ti - paññāṇavā so na ca paññakappī.
Evampi todeyya muniṃ vijānā ti - Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ –pe– saṅgajālamaticca so muni. Evampi todeyya muniṃ vijānā ti todeyya evaṃ muniṃ jāna paṭijāna paṭivijāna paṭivijjhā ’ti - evampi todeyya muniṃ vijāna.
Akiñcanaṃ kāmabhave asattan ti - Akiñcanan ti rāgakiñcanaṃ dosakiñcanaṃ mohakiñcanaṃ mānakiñcanaṃ diṭṭhikiñcanaṃ kilesakiñcanaṃ duccaritakiñcanaṃ. Yassetāni kiñcanāni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭipassaddhāni, abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni so vuccati akiñcano. Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca –pe– ime vuccanti vatthukāmā –pe– ime vuccanti kilesakāmā. Bhavā ti dve bhavā kammabhavo ca paṭisandhiko ca punabbhavo –pe– ayaṃ paṭisandhiko punabbhavo.
Akiñcanaṃ kāmabhave asattan ti akiñcanaṃ puggalaṃ kāme ca bhave ca asattaṃ alaggaṃ alaggitaṃ apaḷibuddhaṃ nikkhantaṃ nissaṭaṃ vippamuttaṃ visaṃyuttaṃ vimariyādīkatena cetasā viharantan ’ti - akiñcanaṃ kāmabhave asattaṃ.
Tenāha bhagavā: “Nirāsaso so na so āsasāno paññāṇavā so na ca paññakappī evampi todeyya muniṃ vijāna akiñcanaṃ kāmabhave asattan ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vị ấy không còn mong ước, vị ấy không mong ước. Vị ấy có tuệ và không có sự sắp đặt nhờ vào tuệ. Này Todeyya, ngươi hãy nhận biết về vị hiền trí là như vậy, là vị không còn vướng bận, không bị dính mắc ở dục và hữu.”
Saha gāthāpariyosānā –pe– “Satthā me bhante bhagavā, sāvakohamasmī ”ti.
Cùng với lúc kết thúc câu kệ ngôn, –nt– “Bạch ngài, đức Thế Tôn là bậc đạo sư của con, con là người đệ tử.”
Todeyyasuttaniddeso samatto.
Diễn Giải Kinh Todeyya được hoàn tất.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada