Idamavoca bhagavā magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye paricārakasoḷasānaṃ brāhmaṇānaṃ ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ vyākāsi. Ekamekassa cepi pañhassa atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ. Pāraṃ gamanīyā ime dhammā ti tasmā imassa dhammapariyāyassa pārāyanaṃtveva adhivacanaṃ.
Thế Tôn nói như vậy. Trong khi ở tại Magadha, tại điện Phà-xa-na-ka, Thế Tôn được mười sáu Bà-la-môn đệ tử của Bàvani tìm đến, được hỏi nhiều câu hỏi và Ngài đã trả lời. Nêu từng câu hỏi một, sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp, thì có thể đi đến bờ bên kia của già chết. Những pháp này có thể đưa người qua bờ bên kia, cho nên pháp môn này cũng được gọi là Pàràyanam: "Con đường đưa đến bờ bên kia".
1. Ajito tissametteyyo - puṇṇako atha mettagū dhotako upasīvo ca - nando ca atha hemako.
1124. Phạm chí Ajita,
Tissa-Met-tayya,
Phạm chí Pun-na-ka,
Cùng với Met-ta-gù,
Thanh niên Dhotaka,
Và Upasiva,
Nan-đa, He-ma-ka,
Cả hai vị thanh niên.
2. Todeyyakappā dubhayo - jatukaṇṇī ca paṇḍito bhadrāvudho udayo ca - posālo cāpi brāhmaṇo mogharājā ca medhāvī - piṅgiyo ca mahāisi.
1125. To-dey-ya, Kap-pà;
Và Ja-tu-kha-ni,
Với Bhad-rà-vu-dha
Phạm chí U-da-ya
Phạm chí Po-sà-la,
Với Mo-gha-rà-ja
Là bậc đại Hiền trí,
Cùng với bậc đại sĩ,
Tên là Pin-gi-ya.
3. Ete buddhaṃ upāgañchuṃ - sampannacaraṇaṃ isiṃ pucchantā nipuṇe pañhe - buddhaseṭṭhaṃ upāgamuṃ.
1126. Những vị này đi đến,
Ðức Phật, bậc Tiên nhân,
Bậc hạnh đức đầy đủ,
Những vị này đi đến,
Bậc giác ngộ tối thượng,
Hỏi câu hỏi tế nhị.
4. Tesaṃ buddho vyākāsi - pañhe puṭṭho yathātathaṃ pañhānaṃ veyyākaraṇena - tosesi brāhmaṇe muni.
1127. Ðức Phật đã như thật,
Trả lời các vị ấy,
Tùy theo các câu hỏi,
Và bậc đại ẩn sĩ
Trả lời những câu hỏi,
Khiến các Bà-la-môn,
Ðược hoan hỷ vui thích.
5. Te tositā cakkhumatā - buddhenādiccabandhunā brahmacariyamacariṃsu - varapaññassa santike.
1128. Họ được vui, hoan hỷ,
Nhờ Phật, bậc có mắt,
Nhờ bà con mặt trời,
Họ hành trì Phạm hạnh,
Dưới chỉ đạo hướng dẫn,
Bậc trí tuệ tuyệt diệu.
6. Ekamekassa pañhassa - yathā buddhena desitaṃ tathā yo paṭipajjeyya - gacche pāraṃ apārato.
1129. Theo từng câu hỏi một,
Tùy đức Phật thuyết giảng,
Ai như vậy hành trì,
Ði được từ bờ này,
Ðến được bờ bên kia.
7. Apārā pāraṃ gaccheyya - bhāvento maggamuttamaṃ maggo so pāraṃ gamanāya - tasmā pārāyanaṃ iti.
1130. Ði được từ bờ này,
Ðến được bờ bên kia,
Tu tập đạo vô thượng,
Và chính con đường ấy,
Ðưa đến bờ bên kia,
Do vậy được tên gọi,
Con đường đến bờ kia.
Rồi Tôn giả Pingiya đi về Godhàvari và nói lại với Bà-la-môn Bàvari những điều đã xảy ra.
8. Pārāyanamanugāyissaṃ (iccāyasmā piṅgiyo) yathā addakkhi tathā akkhāsi vimalo bhūrimedhaso nikkāmo nibbano nāgo kissa hetu musā bhaṇe.
Pingiya:
1131. Tôn giả Pin-gi-ya:
Con sẽ đọc tụng lên
Con đường đến bờ kia,
Ngài được thấy thế nào,
Ngài nói lên thế ấy,
Bậc vô cấu, quảng trí,
Bậc lãnh đạo không dục,
Bậc Niết-bàn an tịnh,
Làm sao do nhân gì,
Ngài nói điều không thật.
9. Pahīnamalamohassa mānamakkhappahāyino handāhaṃ kittayissāmi giraṃ vaṇṇūpasaṃhitaṃ.
1132. Bậc đã đoạn trừ hết,
Uế nhiễm và si mê,
Bậc đã diệt trừ sạch,
Kiêu mạn và gièm pha,
Con sẽ nói tán thán,
Âm thanh vi diệu ấy.
10. Tamonudo buddho samantacakkhu lokantagū sabbabhavātivatto anāsavo sabbadukkhappahīno saccavhayo brahme upāsito me.
1133. Bậc quét sạch u ám,
Phật-đà, bậc Biến nhãn,
Ðã đến, tận cùng đời,
Ðã vượt qua sanh hữu,
Bậc không có lậu hoặc,
Ðoạn tận mọi đau khổ,
Vị được gọi sự thật,
Hỡi vị Bà-la-môn,
Con được hầu vị ấy.
11. Dvijo yathā kubbanakaṃ pahāya bahupphalaṃ kānanamāvaseyya evaṃ pahaṃ appadasse pahāya mahodadhiṃ haṃsarivajjhapatto.
1134. Như chim bỏ rừng hoang,
Ðến ở rừng nhiều trái,
Cũng vậy con từ bỏ,
Những bậc thấy nhỏ nhen,
Con đạt đến biển lớn,
Chẳng khác con thiên nga.
12. Ye me pubbe viyākaṃsu huraṃ gotamasāsanā iccāsīti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ.
1135. Những ai trong đời khác,
Ðã nói cho con nghe,
Lời dạy bậc Cù-đàm
Như vậy đã xảy ra,
Như vậy sẽ xảy đến,
Tất cả là tin đồn,
Chỉ làm tăng nghi ngờ.
13. Eko tamanudāsīno jutimā so pabhaṅkaro gotamo bhūripaññāṇo gotamo bhūrimedhaso.
1136. Chỉ một vị an trú,
Quét sạch các hắn ám,
Sanh trưởng gia đình quý,
Vị ấy chiếu hào quang,
Cù-đàm, bậc quảng tuệ,
Cù-đàm, bậc quảng trí.
14. Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
1137. Ai thuyết pháp cho con,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
15. Kinnu tamhā vippavasasi muhuttamapi piṅgiya gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā.
Bàvari:
1138. Hỡi này Pin-gi-ya,
Sao Ông lại không thể,
Sống xa lánh vị ấy,
Chỉ trong một chốc lát,
Bậc Cù-đàm quảng tuệ,
Bậc Cù-đàm quảng trí,
16. Yo te dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
1139. Vị thuyết pháp cho người,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
17. Nāhaṃ tamhā vippavasāmi muhuttamapi brāhmaṇa gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā. Pingiya:
1140. Hỡi này Bà-la-môn,
Con không có thể được,
Sống xa lánh vị ấy
Chỉ trong một chốc lát,
Gotama quảng tuệ,
Gotama quảng trí.
18. Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
1141. Vị thuyết pháp cho con,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
19. Passāmi naṃ manasā cakkhunā va rattiṃ divaṃ brāhmaṇa appamatto namassamāno vivasemi rattiṃ teneva maññāmi avippavāsaṃ.
1142. Chính con thấy vị ấy,
Với ý, với con mắt,
Ngày đêm không phóng dật,
Kính thưa Bà-la-môn,
Con trải qua suốt đêm
Ðảnh lễ, kính vị ấy,
Do vậy con nghĩ rằng,
Con không xa vị ấy.
20. Saddhā ca pītī ca mano satī ca nāpenti me gotamasāsanamhā yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño sa tena teneva natohamasmi.
1143. Với tín và với hỷ,
Với ý luôn chánh niệm,
Không làm con xa rời,
Lời dạy Gotama!
Chính tại phương hướng nào,
Bậc quảng tuệ đi đến,
Chính ở phương hướng ấy,
Con được dắt dẫn đến.
21. Jiṇṇassa me dubbalathāmakassa teneva kāyo na paleti tattha saṃkappayattāya vajāmi niccaṃ. mano hi me brāhmaṇa tena yutto.
1144. Với con tuổi đã già,
Yếu đuối, không sức mạnh,
Do vậy thân thể này,
Không đến được chỗ ấy,
Với tâm tư quyết chí,
Con thường hằng đi đến.
Vì rằng thưa Phạm chí,
Ý con cột vị ấy.
22. Paṅke sayāno pariphandamāno dīpā dīpaṃ uppalaviṃ athaddasāsiṃ sambuddhaṃ oghatiṇṇamanāsavaṃ.
1145. Nằm dài trong vũng bùn,
Vùng vẫy, vật qua lại,
Con đã bơi qua lại,
Ðảo này đến đảo khác,
Con đã thấy đức Phật,
Vượt bộc lưu, vô lậu.
Ðến đây, khi chúng đang nói, đức Phật hiện ra và nói:
23. Yathā ahu vakkali muttasaddho bhadrāvudho āḷavi gotamo ca evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāraṃ.
Thế Tôn:
1146. Cũng như Vak-ka-li
Nhờ tin, được giải thoát,
Với Bhad-rà-vu-dha,
A-la-vi, Cù-đàm,
Cũng vậy, Ông đã được,
Giải thoát nhờ lòng tin.
Hỡi này Pin-gi-ya,
Ông sẽ đi đến được,
Ðến được bờ bên kia,
Của thế giới thần chết.
24. Esa bhīyo pasīdāmi sutvāna munino vaco vivattacchaddo sambuddho akhilo paṭibhānavā.
Pingiya:
1147. Ðược nghe lời ẩn sĩ,
Con tăng trưởng tịnh tín,
Bậc Chánh đẳng Chánh giác,
Ðã vén lên tấm màn,
Không cứng cỏi, biện tài.
25. Adhideve abhiññāya sabbaṃ vedi parovaraṃ pañhānantakaro satthā kaṅkhīnaṃ paṭijānataṃ.
1148. Thắng tri các chư Thiên,
Biết tất cả cao thấp,
Bậc Ðạo Sư chấm dứt,
Tất cả các câu hỏi,
Với những ai tự nhận,
Còn có chỗ nghi ngờ.
26. Asaṃhīraṃ asaṃkuppaṃ yassa natthi upamā kvaci addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacittan ”ti.
1149. Không run rẩy, dao động,
Không ai có thể sánh,
Chắc chắn con sẽ đi,
Tại đây, con không nghi,
Như vậy, thọ trì Ta
Như tâm người tín giải.
Piṅgiyasuttantaṃ soḷasi.
Pārāyanavaggo niṭṭhito.
Phẩm "Con đường đi đến bờ bên kia " đã xong.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada