16-1. Jiṇṇo ’hamasmi abalo vītavaṇṇo (iccāyasmā piṅgiyo) nettā na suddhā savaṇaṃ na phāsu māhaṃ nassaṃ momuho antarāva ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ jātijarāya idha vippahānaṃ.
Pingiya:
1120. Tôn giả Pin-gi-ya:
Con đã già, yếu đuối,
Không còn có dung sắc,
Mắt không thấy rõ ràng,
Tai không nghe thông suốt,
Ðể con khỏi mệnh chung,
Với tâm tư si ám,
Mong Ngài nói Chánh pháp,
Nhờ rõ biết pháp ấy,
Chính tại ở đời này,
Con đoạn tận sanh già.
16-2. Disvāna rūpesu vihaññamāne (piṅgiyāti bhagavā) ruppanti rūpesu janā pamattā tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto jahassu rūpaṃ apunabbhavāya.
Thế Tôn:
1121. Thế Tôn đáp lại rằng:
Hỡi này Pin-gi-ya,
Thấy được sự tác hại,
Trong các loại sắc pháp,
Chúng sanh sống phóng dật,
Bị phiền lụy trong sắc,
Do vậy, Pin-gi-ya,
Ông chớ có phóng dật,
Hãy từ bỏ sắc pháp
Chớ đi đến tái sanh.
16-3. Disā catasso vidisā catasso (iccāyasmā piṅgiyo) uddhaṃ adho dasadisā imāyo na tuyhaṃ adiṭṭhaṃ asutaṃ amutaṃ atho aviññātaṃ kiñci natthi loke ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ jātijarāya idha vippahānaṃ.
Pingiya:
1122. Bốn phương chính, bốn phụ,
Cộng thêm trên và dưới,
Như vậy có mười phương,
Và trong thế giới này,
Không có sự việc gì,
Mà Ngài không được thấy,
Không nghe, không nghĩ đến,
Và không được thức tri,
Hãy nói đến Chánh pháp,
Nhờ rõ biết pháp này,
Con ngay tại đời này,
Ðoạn tận được sanh già.
16-4. Taṇhādhipanne manuje pekkhamāno (piṅgiyāti bhagavā) santāpajāte jarasā parete tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto jahassu taṇhaṃ apunabbhavāyā ”ti.
Thế Tôn:
1123. Thế Tôn nói như sau:
Hỡi này Pin-gi-ya!
Thấy chúng sanh loài Người,
Rơi vào trong khát ái,
Bị già nua đốt cháy,
Bị già nua chinh phục
Do vậy, Pin-gi-ya,
Ông chớ có phóng dật
Hãy từ bỏ khát ái,
Không còn bị tái sanh.
Piṅgiyamāṇavapucchā niṭṭhitā.
Dứt Câu Hỏi Của Thanh Niên Piṅgiya.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada