8-1. Ye me pubbe vyākaṃsu (iccāyasmā hemako) huraṃ gotamasāsanā iccāsi iti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ nāhaṃ tattha abhiramiṃ.

8-1. (Tôn giả Hemaka nói rằng:) “Những người nào trước đây đã giải thích cho con khác với lời dạy của Gotama (nói rằng): ‘Đã là như vầy, sẽ là như vầy,’ mọi điều ấy đều do nghe nói lại theo truyền thống, mọi điều ấy đều là sự tăng trưởng suy nghĩ, con không thích thú về điều ấy. 

Hemaka:
1084. Tôn giả He-ma-ka:
Những ai trong thời trước,
Ðã trả lời cho con,
Về lời dạy Cù-đàm,
Trước đã như thế nào,
Sau sẽ là như vậy,
Tất cả đều truyền thống,
Tất cả tăng suy tư.1085. Ðây, con không hoan hỷ,

8-2. Tvaṃ ca me dhammamakkhāhi taṇhānigghātanaṃ muni yaṃ viditvā sato caraṃ tare loke visattikaṃ.

8-2. Và xin ngài hãy nói ra cho con về pháp diệt trừ tham ái, thưa bậc hiền trí; sau khi hiểu pháp ấy, con có niệm, trong khi sống, có thể vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.

Ngài nói Pháp cho con,
Ôi mong bậc ẩn sĩ,
Nói Pháp đoạn khát ái,
Biết xong, sống chánh niệm,
Vượt ái trước ở đời.

8-3. Idha diṭṭhasutamuta - viññātesu piyarūpesu hemaka chandarāgavinodanaṃ nibbānapadamaccutaṃ.

8-3. “Ở đây, sự xua đi mong muốn và luyến ái ở các vật có vẻ đáng yêu đã được thấy, đã được nghe, đã được cảm giác, đã được nhận thức, này Hemaka, là vị thế Niết Bàn, Bất Hoại.  

Thế Tôn:
1086. He-ma-ka ở đây,
Ðối các Pháp khả ái,
Ðược nghe và được thấy,
Ðược cảm tưởng, nhận thức,
Tẩy sạch ước muốn tham,
Là Niết-bàn, bất tử.

8-4. Etadaññāya ye satā diṭṭhadhammābhinibbutā upasantā ca te sadā tiṇṇā loke visattikan ”ti.

8-4. Sau khi hiểu thông điều này, những người nào có niệm, đã nhận thức được Giáo Pháp, đã được diệt tắt, và những người ấy luôn luôn yên tịnh, họ đã vượt qua sự vướng mắc ở thế gian.”

1087. Biết vậy, giữ chánh niệm,
Hiện tại, đạt mát lạnh,
Vị ấy thường an tịnh,
Vượt chấp trước ở đời.

 Hemakamāṇavapucchā niṭṭhitā.

 Dứt Câu Hỏi Của Thanh Niên Hemaka.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada