2-1. Ko ’dha santusito loke (iccāyasmā tissa metteyyo ) kassa no santi iñjitā ko ubhantamabhiññāya majjhe mantā na lippati kaṃ brūsi mahāpuriso ’ti ko ’dha sibbanim accagā?

2-1. (Tôn giả Tissametteyya hỏi rằng:) “Ở đây, người nào được hài lòng ở thế gian? Đối với người nào, các sự dao động không hiện hữu? Người nào, sau khi biết rõ cả hai đầu, không bị nhiễm bẩn ở khoảng giữa nhờ vào trí tuệ? Ngài nói ai là ‘bậc đại nhân’? Ở đây, người nào vượt qua thợ may (tham ái)?”

Tissa:

1040. Tissa Met-tey-ya:
Ai thỏa mãn ở đời,
Với ai không dao động,
Ai thắng tri hai biên,
Ở giữa, không dính líu,
Ai Ngài gọi đại nhân,
 đi, ai vượt khỏi,
Thêu dệt các ái nhiễm?

(Kinh Tập, chương V)

2-2. Kāmesu brahmacariyavā (metteyyāti bhagavā) vītataṇho sadā sato saṅkhāya nibbuto bhikkhu tassa no santi iñjitā.

2-2. (Đức Thế Tôn nói: “Này Metteyya,) vị có Phạm hạnh trong các dục, đã xa lìa tham ái, luôn luôn có niệm. Sau khi đã suy xét, vị tỳ khưu được tịch tịnh; đối với vị ấy, các sự dao động không hiện hữu.

Thế Tôn:

1041. Thế Tôn liền đáp rằng:
Hỡi này Met-tê-ya!
Giữa dục, sống Phạm hạnh,
Không ái, luôn chánh niệm,
Tỷ-kheo lặng tính toán,
An tịnh, không dao động.

2-3. So ubhantamabhiññāya majjhe mantā na lippati taṃ brūmi mahā puriso ’ti so ’dha sibbanimaccagā.

2-3. Vị ấy, sau khi biết rõ cả hai đầu, không bị nhiễm bẩn ở khoảng giữa nhờ vào trí tuệ. Ta nói vị ấy là ‘bậc đại nhân.’ Ở đây, vị ấy vượt qua thợ may (tham ái).”

1042. Ai thắng tri hai biên,
Chặng giữa, nhờ suy tư,
Không dính líu bị nhiễm,
Ta gọi là đại nhân,
Vị ấy, ở đời này,
ợt khỏi sự thêu dệt,
Các ái nhiễm tham muốn.

Tissametteyyamāṇavapucchā niṭṭhitā.

Dứt Câu Hỏi Của Thanh Niên Tissametteyya.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada