(XVIII) Kết luận:
“Idamavoca bhagavā magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye paricārakasoḷasānaṃ brāhmaṇānaṃ ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ byākāsi.”
“Đức Thế Tôn đã nói điều này trong lúc cư ngụ ở xứ sở Magadha tại bảo điện Pāsāṇaka. Được yêu cầu bởi mười sáu vị Bà-la-môn tùy tùng, Ngài đã giải đáp câu hỏi mỗi khi được hỏi.”
Thế Tôn nói như vậy. Trong khi ở tại Magadha, tại điện Phà-xa-na-ka, Thế Tôn được mười sáu Bà-la-môn đệ tử của Bàvani tìm đến, được hỏi nhiều câu hỏi và Ngài đã trả lời.
(Kinh Tập, chương V)
Idamavoca bhagavā ti imaṃ pārāyānaṃ avoca. Bhagavā ti gāravādhivacanametaṃ –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ bhagavā ’ti - idamavoca bhagavā.
Magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye ti - Magadhesū ti magadhanāmake janapade. Viharanto ti caranto viharanto irīyanto vattento pālento yapento yāpento. Pāsāṇake cetiye ti pāsāṇakacetiyaṃ vuccati buddhāsanan ’ti - magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye.
Paricārakasoḷasānaṃ brāhmaṇānan ti piṅgiyo brāhmaṇo bāvarissa brāhmaṇassa paddho paddhacaro paricārako sisso. Tena te soḷasā ’ti - evampi ‘paricārakasoḷasānaṃ brāhmaṇānaṃ.’ Athavā te soḷasabrāhmaṇā buddhassa bhagavato paddhā paddhacarā paricārikā sissā ’ti - evampi ‘paricārakasoḷasānaṃ brāhmaṇānaṃ.’
Ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ byākāsī ti - Ajjhiṭṭho ti ajjhiṭṭho ajjhesito. Puṭṭho puṭṭho ti puṭṭho puṭṭho pucchito pucchito yācito yācito ajjhesito ajjhesito pāsādito pāsādito. Pañhaṃ byākāsī ti pañhaṃ byākāsi ācikkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesī ’ti - ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ byākāsi.’
Tenetaṃ vuccati: “Idamavoca bhagavā magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye paricārikasoḷasānaṃ brāhmaṇānaṃ ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ byākāsī ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến: “Đức Thế Tôn đã nói điều này trong lúc cư ngụ ở xứ sở Magadha tại bảo điện Pāsāṇaka. Được yêu cầu bởi mười sáu vị Bà-la-môn tùy tùng, Ngài đã giải đáp câu hỏi mỗi khi được hỏi.”
“Ekamekassa cepi pañhassa atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ. Pāraṃ gamaniyā ime dhammāti tasmā imassa dhammapariyāyassa pārāyanaṃ tveva adhivacanaṃ.”
“Nếu đối với từng câu hỏi một, sau khi hiểu thông ý nghĩa, sau khi hiểu thông Giáo Pháp, thì có thể thực hành đúng pháp và thuận pháp, và còn có thể đi đến bờ kia của sự già và sự chết. Các pháp này là sẽ đi đến bờ kia, vì thế, tên gọi của bài giảng pháp này là Đường Đi Đến Bờ Kia.”
Nêu từng câu hỏi một, sau khi hiểu nghĩa, sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp, thì có thể đi đến bờ bên kia của già chết. Những pháp này có thể đưa người qua bờ bên kia, cho nên pháp môn này cũng được gọi là Pàràyanam: "Con đường đưa đến bờ bên kia".
(Kinh Tập, chương V)
Ekamekassa cepi pañhassā ti ekamekassa cepi ajitapañhassa, ekamekassa cepi tissametteyyapañhassa, ekamekassa cepi puṇṇakapañhassa, ekamekassa cepi mettagupañhassa, ekamekassa cepi dhotakapañhassa, ekamekassa cepi upasīvapañhassa, ekamekassa cepi nandakapañhassa, ekamekassa cepi hemakapañhassa, ekamekassa cepi todeyyapañhassa, ekamekassa cepi kappapañhassa, ekamekassa cepi jatukaṇṇipañhassa, ekamekassa cepi bhadrāvudhapañhassa, ekamekassa cepi udayapañhassa, ekamekassa cepi posālapañhassa, ekamekassa cepi mogharājapañhassa ekamekassa cepi piṅgiyapañhassā ’ti - ekamekassa cepi pañhassa.
Atthamaññāya dhammamaññāyā ti sveva pañho dhammo, vissajjanaṃ attho. Atthamaññāyā ti atthaṃ aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - atthamaññāya. Dhammamaññāyā ti dhammaṃ aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - atthamaññāya dhammamaññāya.
Dhammānudhammaṃ paṭipajjeyyā ti sammāpaṭipadaṃ anulomapaṭipadaṃ apaccanīkapaṭipadaṃ anvatthapaṭipadaṃ dhammānudhammapaṭipadaṃ paṭipajjeyyā ’ti - dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya.
Gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāran ti jarāmaraṇassa pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāran ti jarāmaraṇassa pāraṃ gaccheyya, pāraṃ adhigaccheya, pāraṃ adhiphasseyya, pāraṃ sacchikareyyā ’ti - gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ.
Pāraṃ gamaniyā ime dhammā ti ime dhammā pāraṃ gamaniyā pāraṃ pāpenti pāraṃ saṃpāpenti pāraṃ samanupāpenti jarāmaraṇassa taraṇāya saṃvattantī ’ti - pāraṃ gamaniyā ime dhammāti.
Tasmā imassa dhammapariyāyassā ti - Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā taṃnidānā ’ti - tasmā. Imassa dhammapariyāyassā ti imassa pārāyanassā ’ti - tasmā imassa dhammapariyāyassa.
Pārāyanaṃ tveva adhivacanan ti pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ –pe– nirodho nibbānaṃ, ayanaṃ vuccati maggo, seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi –pe– sammāsamādhi. Adhivacanan ti saṅkhā samaññā paññatti vohāro nāmaṃ nāmakammaṃ nāmadheyyaṃ nirutti byañjanaṃ abhilāpo ’ti - pārāyanaṃ tveva adhivacanaṃ.
Tenetaṃ vuccati: “Ekamekassa cepi pañhassa atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ pāraṅgamaniyā ime dhammāti tasmā imassa dhammapariyāyassa pārāyanaṃ tveva adhivacananti.”
Vì thế, điều này được nói đến:
“Nếu đối với từng câu hỏi một, sau khi hiểu thông ý nghĩa, sau khi hiểu thông Giáo Pháp, thì có thể thực hành đúng pháp và thuận pháp, và còn có thể đi đến bờ kia của sự già và sự chết. Các pháp này là sẽ đi đến bờ kia, vì thế, tên gọi của bài giảng pháp này là Đường Đi Đến Bờ Kia.”
1. “Ajito tissametteyyo puṇṇako atha mettagū, dhotako upasīvo ca nando ca atha hemako.
1. Vị Ajita, vị Tissametteyya, vị Puṇṇaka, rồi vị Mettagū, vị Dhotaka, và vị Upasīva, vị Nanda, rồi vị Hemaka, –
1124. Phạm chí Ajita,
Tissa-Met-tayya,
Phạm chí Pun-na-ka,
Cùng với Met-ta-gù,
Thanh niên Dhotaka,
Và Upasiva,
Nan-đa, He-ma-ka,
Cả hai vị thanh niên.
(Kinh Tập, chương V)
2. Todeyyakappā dubhayo jatukaṇṇī ca paṇḍito, bhadrāvudho udayo ca posālo cāpi brāhmaṇo, mogharājā ca medhāvī piṅgiyo ca mahāisi.
2. – cả hai vị là vị Todeyya với vị Kappa, và vị sáng suốt Jatukaṇṇī, vị Bhadrāvudha, và vị Udaya, luôn cả Bà-la-môn Posāla, vị thông minh Mogharājā, và vị đại ẩn sĩ Piṅgiya, –
1125. To-dey-ya, Kap-pà;
Và Ja-tu-kha-ni,
Với Bhad-rà-vu-dha
Phạm chí U-da-ya
Phạm chí Po-sà-la,
Với Mo-gha-rà-ja
Là bậc đại Hiền trí,
Cùng với bậc đại sĩ,
Tên là Pin-gi-ya.
3. Ete buddhaṃ upāgañchuṃ sampannacaraṇaṃ isiṃ, pucchantā nipuṇe pañhe buddhaseṭṭhaṃ upāgamuṃ.”
3. – những vị này đã đi đến gặp đức Phật, bậc ẩn sĩ có đức hạnh đầy đủ. Trong khi hỏi các câu hỏi vi tế, họ đã đến gần đức Phật tối thượng.
1126. Những vị này đi đến,
Ðức Phật, bậc Tiên nhân,
Bậc hạnh đức đầy đủ,
Những vị này đi đến,
Bậc giác ngộ tối thượng,
Hỏi câu hỏi tế nhị.
Ete buddhaṃ upāgañchun ti - Ete ti soḷasa pārāyaniyā brāhmaṇā. Buddho ti yo so bhagavā sayambhū anācariyako pubbe ananussutesu dhammesu sāmaṃ saccāni abhisambujjhi, tattha ca sabbaññutaṃ patto balesu ca vasībhāvaṃ.
Buddho ti kenaṭṭhena buddho? Bujjhitā saccānīti buddho, bodhetā pajāyāti buddho, sabbaññutāya buddho, sabbadassāvitāya buddho, anaññaneyyatāya buddho, visavitāya buddho, khīṇāsavasaṅkhātena buddho, nirupakkilesasaṅkhātena buddho, ekantavītarāgoti buddho ekantavītadosoti buddho, ekantavītamohoti buddho, ekantanikkilesoti buddho, ekāyanamaggaṃ gatoti buddho, eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti buddho, abuddhivihatattā buddhipaṭilābhāti buddho.
Buddho ti netaṃ nāmaṃ mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā sacchikā paññatti yadidaṃ buddhoti. Ete buddhaṃ upāgañchun ti ete buddhaṃ upāgamiṃsu, upasaṅkamiṃsu, payirupāsiṃsu, paripucchiṃsu, paripañhiṃsū ’ti - ete buddhaṃ upāgañchuṃ.
Sampannacaraṇaṃ isin ti caraṇaṃ vuccati sīlapāramippatti, sīlasaṃvaropi caraṇaṃ, indriyasaṃvaropi caraṇaṃ, bhojane mattaññutāpi caraṇaṃ, jāgariyānuyogopi caraṇaṃ, sattapi saddhammā caraṇaṃ, cattāripi jhānāni caraṇaṃ. Sampannacaraṇan ti sampannacaraṇaṃ seṭṭhacaraṇaṃ viseṭṭhacaraṇaṃ pāmokkhacaraṇaṃ uttamacaraṇaṃ pavaracaraṇaṃ. Isī ti isi bhagavā mahantaṃ sīlakkhandhaṃ esi gavesi pariyesīti isi –pe– mahesakkhehi vā sattehi esito gavesito pariyesito kahaṃ buddho, kahaṃ bhagavā, kahaṃ devadevo, kahaṃ narāsabho ’ti - isī ’ti - sampannacaraṇaṃ isiṃ.
Pucchantā nipuṇe pañhe ti - Pucchantā ti pucchantā yācantā ajjhesantā pasādentā. Nipuṇe pañhe ti gambhīre duddase duranubodhe sante paṇīte atakkāvacare nipuṇe paṇḍitavedanīye pañhe ’ti - pucchantā nipuṇe pañhe.
Buddhaseṭṭhaṃ upāgamun ti - Buddho ti yo so bhagavā –pe– sacchikā paññatti yadidaṃ buddho ’ti. Seṭṭhan ti aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ buddhaseṭṭhaṃ. Upāgamun ti upāgamiṃsu upasaṅkamiṃsu payirupāsiṃsu paripucchiṃsu paripañhiṃsū ’ti - buddhaseṭṭhaṃ upāgamuṃ.
Tenetaṃ vuccati:
“Ete buddhaṃ upāgañchuṃ sampannacaraṇaṃ isiṃ, pucchantā nipuṇe pañhe buddhaseṭṭhaṃ upāgamun ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến:
“Những vị này đã đi đến gặp đức Phật, bậc ẩn sĩ có đức hạnh đầy đủ. Trong khi hỏi các câu hỏi vi tế, họ đã đến gần đức Phật tối thượng.”
Tesaṃ buddho byākāsi pañhe puṭṭho yathātathaṃ, pañhānaṃ veyyākaraṇena tosesi brāhmaṇe muni.
Được hỏi những câu hỏi, đức Phật đã giải đáp cho các vị ấy đúng theo sự thật. Với việc giải đáp các câu hỏi, bậc Hiền Trí đã làm hài lòng các vị Bà-la-môn.
1127. Ðức Phật đã như thật,
Trả lời các vị ấy,
Tùy theo các câu hỏi,
Và bậc đại ẩn sĩ
Trả lời những câu hỏi,
Khiến các Bà-la-môn,
Ðược hoan hỷ vui thích.
(Kinh Tập, chương V)
Tesaṃ buddho byākāsī ti - Tesan ti soḷasannaṃ pārāyaniyānaṃ brāhmaṇānaṃ. Buddho ti yo so bhagavā –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddho ’ti. Byākāsī ti tesaṃ buddho byākāsi ācīkkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānī akāsi pakāsesī ’ti - tesaṃ buddho byākāsi.
Pañhe puṭṭho yathātathan ti - Pañhe puṭṭho ti pañhe puṭṭho pucchito yācito ajjhesito pasādito. Yathātathan ti yathā ācikkhitabbaṃ tathā ācikkhi, yathā desitabbaṃ tathā desesi, yathā paññāpetabbaṃ tathā paññāpesi, yathā paṭṭhapetabbaṃ tathā paṭṭhapesi, yathā vivaritabbaṃ tathā vivari, yathā vibhajitabbaṃ tathā vibhaji, yathā uttānīkātabbaṃ tathā uttānīakāsi, yathā pakāsesitabbaṃ tathā pakāsesī ’ti - pañhe puṭṭho yathātathaṃ.
Pañhānaṃ veyyākaraṇenā ti pañhānaṃ veyyākaraṇena ācikkhanena desanena paññāpanena paṭṭhapanena vivaraṇena vibhajanena uttānīkammena pakāsanenā ’ti - pañhānaṃ veyyākaraṇena.
Tosesi brāhmaṇe munī ti - Tosesī ti tosesi vitosesi pasādesi ārādhesi attamane akāsi. Brāhmaṇe ti soḷasa pārāyaniye brāhmaṇe. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ –pe– saṅgajālamaticca so munī ’ti - tosesi brāhmaṇe muni.
Tenetaṃ vuccati:
“Tesaṃ buddho byākāsi pañhe puṭṭho yathā tathaṃ pañhānaṃ veyyākaraṇena tosesi brāhmaṇe munī ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến: “Được hỏi những câu hỏi, đức Phật đã giải đáp cho các vị ấy đúng theo sự thật. Với việc giải đáp các câu hỏi, bậc Hiền Trí đã làm hài lòng các vị Bà-la-môn.”
Te tositā cakkhumatā buddhenādiccabandhunā, brahmacariyamacariṃsu varapaññassa santike.
Các vị ấy được hài lòng với bậc Hữu Nhãn, đức Phật, đấng quyến thuộc của mặt trời, các vị đã thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của bậc có tuệ cao quý.
1128. Họ được vui, hoan hỷ,
Nhờ Phật, bậc có mắt,
Nhờ bà con mặt trời,
Họ hành trì Phạm hạnh,
Dưới chỉ đạo hướng dẫn,
Bậc trí tuệ tuyệt diệu.(Kinh Tập, chương V)
Te tositā cakkhumatā ti - Te ti soḷasa pārāyaniyā brāhmaṇā. Tositā ti tositā vitositā pasāditā ārādhitā attamanā katā ’ti - te tositā. Cakkhumatā ti bhagavā pañcahi cakkhūhi cakkhumā maṃsacakkhunāpi cakkhumā, dibbacakkhunāpi cakkhumā, paññācakkhunāpi cakkhumā, buddhacakkhunāpi cakkhumā, samantacakkhunāpi cakkhumā. Kathaṃ bhagavā maṃsacakkhunāpi cakkhumā –pe– evaṃ bhagavā samantacakkhunāpi cakkhumā ’ti - to tositā cakkhumatā.
Buddhenādiccabandhunā ti - Buddho ti yo so bhagavā –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddho ’ti. Ādiccabandhunā ti ādicco vuccati suriyo. So gotamo gottena bhagavāpi gotamo gottena, bhagavā suriyassa gottañātako gottabandhu; tasmā buddho ādiccabandhū ’ti - buddhenādiccabandhunā.
Brahmacariyamacariṃsū ti brahmacariyaṃ vuccati asaddhammasamāpattiyā ārati virati paṭivirati veramaṇī viramaṇā akiriyā akaraṇaṃ anajjhāpatti velāanatikkamo setughāto. Apica nippariyāyavasena brahmacariyā vuccati ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathīdaṃ sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammāājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi. Brahmacariyamacariṃsū ti brahmacariyaṃ ācariṃsu samādāya vattiṃsū ’ti - brahmacariyamacariṃsu.
Varapaññassa santike ti varapaññassa aggapaññassa seṭṭhapaññassa viseṭṭhapaññassa pāmokkhapaññassa uttamapaññassa pavarapaññassa. Santike ti santike sāmantā āsanne avidūre upakaṭṭhe ’ti - varapaññassa santike.
Tenetaṃ vuccati: “Te tositā cakkhumatā buddhenādiccabandhunā, brahmacariyamacariṃsu varapaññassa santike ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến:
“Các vị ấy được hài lòng với bậc Hữu Nhãn, đức Phật, đấng quyến thuộc của mặt trời, các vị đã thực hành Phạm hạnh trong sự hiện diện của bậc có tuệ cao quý.”
Ekamekassa pañhassa yathā buddhena desitaṃ, tathā yo paṭipajjeyya gacche pāraṃ apārato.
Theo như điều đã được chỉ bảo bởi đức Phật đối với từng câu hỏi một, người nào thực hành theo như thế thì có thể từ bờ bên này đi đến bờ kia.
1129. Theo từng câu hỏi một,
Tùy đức Phật thuyết giảng,
Ai như vậy hành trì,
Ði được từ bờ này,
Ðến được bờ bên kia.(Kinh Tập, chương V)
Ekamekassa pañhassā ti ekamekassa ajitapañhassa, ekamekassa tissametteyyapañhassa, –pe– ekamekassa piṅgiyapañhassā ’ti - ekamekassa pañhassa.
Yathā buddhena desitan ti - Buddho ti yo so bhagavā sayambhū –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddhoti. Yathā buddhena desitan ti yathā buddhena ācikkhitaṃ desitaṃ paññapitaṃ paṭṭhapitaṃ vivaritaṃ vibhajitaṃ uttānīkataṃ pakāsitan ’ti - yathā buddhena desitaṃ.
Tathā yo paṭipajjeyyā ti sammāpaṭipadaṃ anulomapaṭipadaṃ apaccanīkapaṭipadaṃ anvatthapaṭipadaṃ dhammānudhammapaṭipadaṃ paṭipajjeyyā ’ti - tathā yo paṭipajjeyya.
Gacche pāraṃ apārato ti pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ –pe– nirodho nibbānaṃ. Apāraṃ vuccati kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Gacche pāraṃ apārato ti apārato pāraṃ gaccheyya, pāraṃ adhigaccheyya, pāraṃ phasseyya, pāraṃ sacchikareyyā ’ti - gacche pāraṃ apārato.
Tenetaṃ vuccati: “Ekamekassa pañhassa yathā buddhena desitaṃ, yathā yo paṭipajjeyya gacche pāraṃ apārato ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến:
“Theo như điều đã được chỉ bảo bởi đức Phật đối với từng câu hỏi một, người nào thực hành theo như thế thì có thể từ bờ bên này đi đến bờ kia.”
Apārā paraṃ gaccheyya bhāvento maggamuttamaṃ, maggo so pāraṃ gamanāya tasmā pārāyanaṃ iti.
Người tu tập đạo lộ tối thượng có thể từ bờ bên này đi đến bờ kia. Đạo lộ ấy đưa đến việc đi đến bờ kia, vì thế gọi là Đường Đi Đến Bờ Kia.
1130. Ði được từ bờ này,
Ðến được bờ bên kia,
Tu tập đạo vô thượng,
Và chính con đường ấy,
Ðưa đến bờ bên kia,
Do vậy được tên gọi,
Con đường đến bờ kia.
(Kinh Tập, chương V)
Apārā pāraṃ gaccheyyā ti apāraṃ vuccati kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ –pe– taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
Apārā pāraṃ gaccheyyā ti apārā pāraṃ gaccheyya, pāraṃ adhigaccheyya, pāraṃ phasseyya, pāraṃ sacchikareyyā ’ti - apārā pāraṃ gaccheyya.
Bhāvento maggamuttaman ti maggamuttamaṃ vuccati ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi –pe– sammāsamādhi.
Maggamuttaman ti maggaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ.
Bhāvento ti bhāvento āsevanto bahulīkaronto ’ti - bhāvento maggamuttamaṃ.
Maggo so pāraṃ gamanāyā ti:
1. Maggo pantho patho pajjo añjasaṃ vaṭumāyanaṃ, nāvā uttarasetu ca kullo ca bhisi saṅkamo.
Đạo lộ ấy đưa đến việc đi đến bờ kia:
1. Đạo lộ, đường lộ, lộ trình, con lộ, con đường, lối đi, đường đi, chiếc thuyền, cây cầu để vượt qua, chiếc bè, chiếc phao, ngõ đi qua.
Pāraṃ gamanāyā ti pāraṃ gamanāya pāraṃ sampāpanāya pāraṃ samanupāpanāya jarāmaraṇassa taraṇāyā ’ti - maggo so pāraṃ gamanāya.
Tasmā pārāyanaṃ itī ti - Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā taṃnidānā. Pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ –pe– nirodho nibbānaṃ. Ayanaṃ vuccati maggo. Itī ti padasandhi –pe– padānupubbatāpetaṃ itī ’ti - tasmā pārāyanaṃ iti.
Tenetaṃ vuccati: “Apārā pāraṃ gaccheyya bhāvento maggamuttamaṃ, maggo so pāraṃ gamanāya tasmā parāyanaṃ itī ”ti.
Vì thế, điều này được nói đến: “Người tu tập đạo lộ tối thượng có thể từ bờ bên này đi đến bờ kia. Đạo lộ ấy đưa đến việc đi đến bờ kia, vì thế gọi là Đường Đi Đến Bờ Kia.”
Pārāyanamanugāyissaṃ (iccāyasmā piṅgiyo) (yathā addakkhi tathā akkhāsi ) vimalo bhūri medhaso nikkāmo nibbano nāgo kissa hetu musā bhaṇe.
(Tôn giả Piṅgiya nói rằng:) “Con sẽ tường thuật Kinh Đường Đi Đến Bờ Kia. Bậc không có vết nhơ, có sự thông minh bao la, không còn dục, đã ra khỏi rừng (tham ái), bậc long tượng đã thấy như thế nào, Ngài đã nói ra như thế ấy. Nguyên nhân của việc gì khiến Ngài lại nói lời dối trá?”
Pingiya:
1131. Tôn giả Pin-gi-ya:
Con sẽ đọc tụng lên
Con đường đến bờ kia,
Ngài được thấy thế nào,
Ngài nói lên thế ấy,
Bậc vô cấu, quảng trí,
Bậc lãnh đạo không dục,
Bậc Niết-bàn an tịnh,
Làm sao do nhân gì,
Ngài nói điều không thật.(Kinh Tập, chương V)
Pārāyanamanugāyissan ti gītamanugāyissaṃ kathitamanukathayissaṃ, bhaṇitamanubhaṇissaṃ, lapitamanulapissaṃ, bhāsitamanubhāsissan ’ti - pārāyanamanugāyissaṃ.
Iccāyasmā piṅgiyo ti - Iccā ti padasandhi –pe– padānupubbatāpetaṃ ‘iccā ’ti. Āyasmā ti piyavacanaṃ garuvacanaṃ sagāravasappatissādhivacanametaṃ ‘āyasmā ’ti. Piṅgiyo ti tassa therassa nāmaṃ saṅkhā samaññā paññatti vohāro nāmaṃ nāmakammaṃ nāmadheyyaṃ nirutti byañjanaṃ abhilāpo ’ti - iccāyasmā piṅgiyo.
Yathā addakkhi tathā akkhāsī ti yathā addakkhi tathā akkhāsi ācikkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesi. Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti yathā addakkhi tathā akkhāsi ācikkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesi. Sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti yathā addakkhi tathā akkhāsi ācikkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesī ’ti - yathā addakkhi tathā akkhāsi.
Vimalo bhūri medhaso ti - Vimalo ti rāgo malaṃ, doso malaṃ, moho malaṃ, kodho – upanāho –pe– sabbākusalābhisaṅkhārā malā. Te malā buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā buddho acalo vimalo nimmalo malāpagato malavippahīno malavippamutto sabbamalavītivatto. Bhūri vuccati paṭhavi. Bhagavā tāya paṭhavisamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato. Medhā vuccati paññā, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Bhagavā imāya medhāya paññāya upeto samupeto upāgato samupāgato upapanno sampanno samannāgato, tasmā buddho sumedhaso ’ti - vimalo bhūri medhaso.
Nikkāmo nibbano nāgo ti - Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca. –pe– Ime vuccanti vatthukāmā. –pe– Ime vuccanti kilesakāmā. Buddhassa bhagavato vatthukāmā pariññātā kilesakāmā pahīnā, vatthukāmānaṃ pariññātattā kilesakāmānaṃ pahīnattā bhagavā na kāme kāmeti na kāme icchati na kāme pattheti na kāme piheti na kāme abhijappeti. Ye kāme kāmenti, kāme icchanti, kāme patthenti, kāme pihenti, kāme abhijappenti, te kāmakāmino rāgarāgino saññasaññino. Bhagavā na kāme kāmeti, na kāme icchati, na kāme pattheti, na kāme piheti, na kāme abhijappeti, tasmā buddho akāmo nikkāmo cattakāmo vantakāmo muttakāmo pahīnakāmo paṭinissaṭṭhakāmo, vītarāgo vigatarāgo cattarāgo vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo, nicchāto nibbuto sītibhūto sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharatī ’ti - nikkāmo. Nibbano ti rāgo vanaṃ, doso vanaṃ, moho vanaṃ, kodho vanaṃ, upanāho vanaṃ –pe– sabbākusalābhisaṅkhārā vanā. Te vanā buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā buddho avano vivano nibbano vanāpagato vanavippahīno vanavippamutto sabbavanavītivatto ’ti - nibbano. Nāgo ti nāgo bhagavā, āguṃ na karotīti nāgo, na gacchatīti nāgo, na āgacchatīti nāgo –pe– evaṃ bhagavā na āgacchatīti nāgo ’ti - nikkāmo nibbano nāgo.
Kissa hetu musā bhaṇe ti - Kissa hetū ti kissa hetu, kiṃhetu, kiṃkāraṇā kiṃnidānā, kiṃpaccayā ’ti - kissa hetu. Musā bhaṇe ti musā bhaṇeyya katheyya dīpeyya vohareyya. Musā bhaṇe ti mosavajjaṃ bhaṇeyya, musāvādaṃ bhaṇeyya, anariyavādaṃ bhaṇeyya, idhekacco sabhaggato vā parisagato vā ñātimajjhagato vā pugamajjhagato vā rājakulamajjhagato vā abhinīto sakkhipuṭṭho ehambho purisa, yaṃ jānāsi taṃ vadehī ’ti, so ajānaṃ vā āha ‘jānāmī ’ti, jānaṃ vā āha ‘na jānāmī ’ti, apassaṃ vā āha ‘passāmī ’ti, passaṃ vā āha ‘na passāmī ’ti. Iti attahetu vā parahetu vā āmisakiñcikkhahetu vā sampajānamusā bhāsati , idaṃ vuccati mosavajjaṃ.
Apica tīhākārehi musāvādo hoti: pubbevassa hoti ‘musā bhaṇissan ’ti, bhaṇantassa hoti ‘musā bhaṇāmī ’ti, bhaṇitassa hoti ‘musā mayā bhaṇitan ’ti; imehi tīhākārehi musāvādo hoti. Apica catuhākārehi musāvādo hoti: pubbevassa hoti ‘musābhaṇissan ’ti, bhaṇantassa hoti ‘musā bhaṇāmī ’ti, bhaṇitassa hoti ‘musā mayā bhaṇitan ’ti, vinidhāya diṭṭhiṃ. Imehi catuhākārehi musāvādo hoti.
Apica pañcahākārehi – chahākārehi – sattahākārehi – aṭṭhahākārehi musāvādo hoti: pubbevassa hoti ‘musā bhaṇissan ’ti, bhaṇantassa hoti ‘musā bhaṇāmī ’ti, bhaṇitassa hoti ‘musā mayā bhaṇitan ’ti, vinidhāya diṭṭhiṃ vinidhāya khantiṃ vinidhāya ruciṃ vinidhāya saññaṃ vinidhāya bhāvaṃ. Imehi aṭṭhahākārehi musāvādo hoti. Kissa hetu musā bhaṇe ti kissa hetu musā bhaṇeyya katheyya dīpeyya vohareyyā ’ti - kissa hetu musā bhaṇe.
Tenāha thero piṅgiyo: “Pārāyanamanugāyissaṃ (iccāyasmā piṅgiyo) (yathā addakkhi tathā akkhāsi) vimalo bhūri medhaso nikkāmo nibbano nāgo kissa hetu musā bhaṇe ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
(Tôn giả Piṅgiya nói rằng:) “Con sẽ tường thuật Kinh Đường Đi Đến Bờ Kia. Bậc không có vết nhơ, có sự thông minh bao la, không còn dục, đã ra khỏi rừng (tham ái), bậc long tượng đã thấy như thế nào, Ngài đã nói ra như thế ấy. Nguyên nhân của việc gì khiến Ngài lại nói lời dối trá?”
Pahīnamalamohassa mānamakkhappahāyino handāhaṃ kittayissāmi giraṃ vaṇṇupasaṃhitaṃ.
Giờ đây con sẽ thuật lại lời nói đức độ của bậc đã dứt bỏ vết nhơ và si mê, của bậc có sự dứt bỏ ngã mạn và gièm pha.
1132. Bậc đã đoạn trừ hết,
Uế nhiễm và si mê,
Bậc đã diệt trừ sạch,
Kiêu mạn và gièm pha,
Con sẽ nói tán thán,
Âm thanh vi diệu ấy.
(Kinh Tập, chương V)
Pahīnamalamohassā ti - Malan ti rāgo malaṃ, doso malaṃ, moho malaṃ, māno malaṃ, diṭṭhi malaṃ, kileso malaṃ, sabbaduccaritaṃ malaṃ, sabbabhavagāmikammaṃ malaṃ.
Moho ti yaṃ dukkhe aññāṇaṃ –pe– avijjālaṅgī moho akusalamūlaṃ, ayaṃ vuccati moho. Malañca moho ca buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā buddho pahīnamalamoho ’ti - pahīnamalamohassa.
Mānamakkhappahāyino ti - Māno ti ekavidhena māno: yā cittassa unnati.
Duvidhena māno: attukkaṃsanamāno paravambhanamāno.
Tividhena māno: ‘seyyohamasmī ’ti māno, ‘sadisohamasmī ’ti māno, ‘hīnohamasmī ’ti māno.
Catubbidhena māno: lābhena mānaṃ janeti, yasena mānaṃ janeti, pasaṃsāya mānaṃ janeti, sukhena mānaṃ janeti.
Pañcavidhena māno: lābhīmhi manāpikānaṃ rūpānanti mānaṃ janeti, lābhīmhi manāpikānaṃ saddānaṃ - gandhānaṃ - rasānaṃ - phoṭṭhabbānanti - mānaṃ janeti.
Chabbidhena māno: cakkhusampadāya mānaṃ janeti, sotasampadāya – ghānasampadāya – jivhāsampadāya – kāyasampadāya – manosampadāya mānaṃ janeti.
Sattavidhena māno: māno atimāno mānātimāno omāno adhimāno asmimāno micchāmāno.
Aṭṭhavidhena māno lābhena mānaṃ janeti, alābhena omānaṃ janeti, yasena mānaṃ janeti, ayasena omānaṃ janeti, pasaṃsāya mānaṃ janeti, nindāya omānaṃ janeti, sukhena mānaṃ janeti, dukkhena omānaṃ janeti.
Navavidhena māno: ‘seyyassa seyyohamasmī ’ti māno, ‘seyyassa sadisohamasmī ’ti māno, ‘seyyassa hīnohamasmī ’ti māno, ‘sadisassa seyyohamasmī ’ti māno, ‘sadisassa sadisohamasmī ’ti māno, ‘sadisassa hīnohamasmī ’ti māno, ‘hīnassa seyyohamasmī ’ti māno, ‘hīnassa sadisohamasmī ’ti māno, ‘hīnassa hīnohamasmī ’ti māno.
Dasavidhena māno: idhekacco mānaṃ janeti jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā vatthunā.
‘Yo evarūpo māno maññanā maññitattaṃ unnati unnamo dhajo sampaggāho ketukamyatā cittassa.’ Ayaṃ vuccati māno.
Makkho ti yo makkho makkhāyanā makkhāyitattaṃ niṭṭhuriyaṃ niṭṭhuriyakammaṃ, ayaṃ vuccati makkho. Buddhassa bhagavato māno ca makkho ca pahīnā, ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā buddho mānamakkhappahāyī ’ti - mānamakkhappahāyino.
Handāhaṃ kittayissāmi giraṃ vaṇṇupasaṃhitan ti - Handāhan ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāpetaṃ ‘handāhan ’ti.
Kittayissāmi giraṃ vaṇṇupasaṃhitan ti vaṇṇena upetaṃ samupetaṃ upagataṃ samupagataṃ upapannaṃ samupapannaṃ samannāgataṃ vācaṃ giraṃ byappathaṃ udīraṇaṃ kittayissāmi desissāmi paññapessāmi paṭṭhapessāmi vivarissāmi vibhajissāmi uttānīkarissāmi pakāsissāmī ’ti - handāhaṃ kittayissāmi giraṃ vaṇṇupasaṃhitaṃ.
Tenāha thero piṅgiyo: “Pahīnamalamohassa mānamakkhappahāyino, handāhaṃ kittayissāmi giraṃ vaṇṇupasaṃhitan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Giờ đây con sẽ thuật lại lời nói đức độ của bậc đã dứt bỏ vết nhơ và si mê, của bậc có sự dứt bỏ ngã mạn và gièm pha.”
Tamonudo buddho samantacakkhu lokantagū sabbabhavātivatto, anāsavo sabbadukkhappahīno saccavhayo brahme upāsito me.
Đức Phật, đấng Toàn Nhãn, bậc xóa tan sự tăm tối, vị đã đi đến tận cùng thế giới, đã vượt trội mọi hữu, không còn lậu hoặc, đã dứt bỏ tất cả khổ, vị có danh xưng chân thật, thưa vị Bà-la-môn, đã được hầu cận bởi con.
1133. Bậc quét sạch u ám,
Phật-đà, bậc Biến nhãn,
Ðã đến, tận cùng đời,
Ðã vượt qua sanh hữu,
Bậc không có lậu hoặc,
Ðoạn tận mọi đau khổ,
Vị được gọi sự thật,
Hỡi vị Bà-la-môn,
Con được hầu vị ấy.(Kinh Tập, chương V)
Tamonudo buddho samantacakkhū ti - Tamonudo ti rāgatamaṃ dosatamaṃ mohatamaṃ mānatamaṃ diṭṭhitamaṃ kilesatamaṃ duccaritatamaṃ andhakaraṇaṃ acakkhukaraṇaṃ aññāṇakaraṇaṃ paññānirodhikaṃ vighātapakkhikaṃ anibbānasaṃvattanikaṃ nudi panudi pajahi vinodesi byantīakāsi anabhāvaṃ gamesi. Buddho ti yo so bhagavā –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddhoti. Samantacakkhu vuccati sabbaññutañāṇaṃ –pe– tathāgato tena samantacakkhū ’ti - tamonudo buddho samantacakkhu.
Lokantagū sabbabhavātivatto ti - Loko ti eko loko: bhavaloko. Dve lokā: bhavaloko ca sambhavaloko ca, sampattibhavaloko ca sampattisambhavaloko ca, vipattibhavaloko vipattisambhavaloko ca.
Tayo lokā: tisso vedanā.
Cattāro lokā: cattāro āhārā.
Pañca lokā: pañcupādānakkhandhā.
Cha lokā: cha ajjhattikāni āyatanāni.
Satta lokā: satta viññāṇaṭṭhitiyo.
Aṭṭha lokā: aṭṭha lokadhammā.
Nava lokā: nava sattāvāsā.
Dasa lokā: dasa āyatanāni.
Dvādasa lokā: dvādasāyatanāni.
Aṭṭhārasa lokā: aṭṭhārasa dhātuyo.
Lokantagū ti bhagavā lokassa antagato antappatto, koṭigato koṭippatto, nibbānagato nibbānappatto. So vutthavāso ciṇṇacaraṇo –pe– jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti - lokantagū.
Sabbabhavātivattoti - Bhavā ti dve bhavā: kammabhavo ca paṭisandhiko ca punabbhavo. Katamo kammabhavo? Puññābhisaṅkhāro apuññābhisaṅkhāro āneñjābhisaṅkhāro, ayaṃ kammabhavo. Katamo paṭisandhiko punabbhavo? Paṭisandhikā rūpaṃ vedanā saññā saṅkhārā viññāṇaṃ, ayaṃ paṭisandhiko punabbhavo. Bhagavā kammabhavaṃ ca paṭisandhikaṃ ca punabbhavaṃ ativatto atikkanto vītivatto ’ti - lokantagū sabbabhavātivatto.
Anāsavo sabbadukkhappahīno ti - Anāsavo ti cattāro āsavā: kāmāsavo bhavāsavo diṭṭhāsavo avijjāsavo. Te āsavā buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā; tasmā buddho anāsavo.
Sabbadukkhappahīno ti sabbaṃ tassa paṭisandhikaṃ jātidukkhaṃ jarādukkhaṃ vyādhidukkhaṃ maraṇadukkhaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadukkhaṃ –pe– diṭṭhibyasanaṃ dukkhaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhaṃ, tasmā buddho sabbadukkhappahīno ’ti - anāsavo sabbadukkhappahīno.
Saccavhayo brahme upāsito me ti - Saccavhayo ti saccavhayo sadisanāmo sadisavhayo saccasadisavhayo. Vipassī bhagavā sikhī bhagavā vessagū bhagavā kakusandho bhagavā konāgamano bhagavā kassapo bhagavā, te buddhā bhagavanto sadisanāmā sadisavhayā. Bhagavāpi sakyamuni tesaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ sadisanāmo sadisavhayo; tasmā buddho saccavhayo. Brahme upāsito me ti so mayā bhagavā āsito upāsito payirupāsito paripucchito paripañhito ’ti - saccavhayo brahme upāsito me.
Tenāha thero piṅgiyo: “Tamonudo buddho samantacakkhu lokantagū sabbabhavātivatto, anāsavo sabbadukkhappahīno saccavhayo brahme upāsito me ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Đức Phật, đấng Toàn Nhãn, bậc xóa tan sự tăm tối, vị đã đi đến tận cùng thế giới, đã vượt trội mọi hữu, không còn lậu hoặc, đã dứt bỏ tất cả khổ, vị có danh xưng chân thật, thưa vị Bà-la-môn, đã được hầu cận bởi con.”
Dvijo yathā kubbanakaṃ pahāya bahupphalaṃ kānanamāvaseyya, evampahaṃ appadasse pahāya mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto.
Giống như loài lưỡng sanh, sau khi lìa bỏ khu rừng cây nhỏ, có thể sống ở khu rừng có nhiều trái cây, cũng như vậy, sau khi lìa bỏ người có tầm nhìn nhỏ nhoi, con tựa như con chim thiên nga đã đạt đến biển lớn.
1134. Như chim bỏ rừng hoang,
Ðến ở rừng nhiều trái,
Cũng vậy con từ bỏ,
Những bậc thấy nhỏ nhen,
Con đạt đến biển lớn,
Chẳng khác con thiên nga.
(Kinh Tập, chương V)
Dvijo yathā kubbanakaṃ pahāya bahupphalaṃ kānanamāvaseyyā ti - Dvijo vuccati pakkhi. Kiṃkāraṇā dvijo vuccati pakkhi? Dvikkhattuṃ jāyatīti dvijo mātukucchimhā ca aṇḍakosamhā ca, taṃkāraṇā dvijo vuccati pakkhīti dvijo.
Yathā kubbanakaṃ pahāyā ti yathā dvijo kubbanakaṃ rittavanakaṃ parittakaṃ vanaṃ appaphalaṃ appabhakkhaṃ appodakaṃ pahāya jahitvā atikkamitvā samatikkamitvā vītivattetvā aññaṃ bahupphalaṃ bahubhakkhaṃ bahurukkhaṃ bahūdakaṃ mahantaṃ kānanaṃ vanasaṇḍaṃ adhigaccheyya vindeyya paṭilabheyya, tasmiṃ ca vanasaṇḍe vāsaṃ kappeyyā ’ti - dijo yathā kubbanakaṃ pahāya bahupphalaṃ kānanamāvaseyya.
Evampahaṃ appadasse pahāya mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto ti - Evan ti opammasampaṭipādanaṃ.
Appadasse pahāyā ti yo ca bāvarī brāhmaṇo ye caññe tassa ācariyā buddhaṃ bhagavantaṃ upādāya appadassā, parittadassā thokadassā omakadassā lāmakadassā chattakadassā vā, te appadasse parittadasse thokadasse omakadasse lāmakadasse chattakadasse pahāya pajahitvā atikkamitvā samatikkamitvā vītivattetvā buddhaṃ bhagavantaṃ appamāṇadassaṃ aggadassaṃ seṭṭhadassaṃ viseṭṭhadassaṃ pāmokkhadassaṃ uttamadassaṃ pavaradassaṃ asamaṃ asamasamaṃ appaṭisamaṃ appaṭibhāgaṃ appaṭipuggalaṃ devātidevaṃ narāsabhaṃ purisasīhaṃ purisanāgaṃ purisājaññaṃ purisanisabhaṃ purisadhorayhaṃ dasabaladhāriṃ adhigacchiṃ vindiṃ paṭilabhiṃ. Yathā vā haṃso mahantaṃ mānasakaṃ vā saraṃ anotattaṃ vā dahaṃ mahāsamuddaṃ vā akkhobhaṃ amitodakaṃ jalarāsiṃ adhigaccheyya vindeyya paṭilabheyya, evamevaṃ buddhaṃ bhagavantaṃ akkhobhaṃ amitatejaṃ pabhinnañāṇaṃ vivaṭacakkhuṃ paññāpabhedakusalaṃ adhigatapaṭisambhidaṃ catuvesārajjappattaṃ saddhādhimuttaṃ setapaccattaṃ advayabhāṇiṃ tādiṃ tathāpaṭiññaṃ aparittaṃ mahantaṃ gambhīraṃ appameyyaṃ duppariyogāhaṃ pahūtaratanaṃ sāgarasamaṃ chaḷaṅgupekkhāya samannāgataṃ atulaṃ vipulaṃ appameyyaṃ taṃ tādisaṃ pavadataṃ maggavādinaṃ merumiva nāgānaṃ garuḷamiva dvijānaṃ sīhamiva migānaṃ udadhimiva aṇṇavānaṃ adhigacchiṃ taṃ satthāraṃ jinapavaraṃ mahesin ’ti - evampahaṃ appadasse pahāya mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto.
Tenāha thero piṅgiyo: “Dvijo yathā kubbanakaṃ pahāya bahupphalaṃ kānanaṃ āvaseyya, evampahaṃ appadasse pahāya mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Giống như loài lưỡng sanh, sau khi lìa bỏ khu rừng cây nhỏ, có thể sống ở khu rừng có nhiều trái cây, cũng như vậy, sau khi lìa bỏ người có tầm nhìn nhỏ nhoi, con tựa như con chim thiên nga đã đạt đến biển lớn.”
Ye me pubbe viyākaṃsu huraṃ gotamasāsanā iccāsi iti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ.
Những người nào trước đây đã giải đáp cho con khác với lời dạy của đức Gotama (nói rằng): ‘Đã là như vầy, sẽ là như vầy,’ mọi điều ấy đều do nghe nói lại theo truyền thống, mọi điều ấy đều là sự tăng trưởng của suy nghĩ.
1135. Những ai trong đời khác,
Ðã nói cho con nghe,
Lời dạy bậc Cù-đàm
Như vậy đã xảy ra,
Như vậy sẽ xảy đến,
Tất cả là tin đồn,
Chỉ làm tăng nghi ngờ.(Kinh Tập, chương V)
Ye me pubbe viyākaṃsū ti - Ye ti yo ca bāvarī brāhmaṇo ye caññe tassa ācariyā, te sakaṃ diṭṭhiṃ sakaṃ khantiṃ sakaṃ ruciṃ sakaṃ laddhiṃ sakaṃ ajjhāsayaṃ sakaṃ adhippāyaṃ viyākaṃsu ācikkhiṃsu desayiṃsu paññapiṃsu paṭṭhapiṃsu vivariṃsu vibhajiṃsu uttānīakaṃsu pakāsesun ’ti - ye me pubbe viyākaṃsu.
Huraṃ gotamasāsanā ti huraṃ gotamasāsanā paraṃ gotamasāsanā pure gotamasāsanā paṭhamataraṃ gotamasāsanā buddhasāsanā jinasāsanā tathāgatasāsanā devātidevasāsanā arahantasāsanā ’ti - huraṃ gotamasāsanā.
Iccāsi iti bhavissatī ti evaṃ kira āsi, evaṃ kira bhavissatī ’ti - iccāsi iti bhavissati.
Sabbaṃ taṃ itihītihan ti sabbaṃ taṃ itihītihaṃ itikirāya paramparāya piṭakasampadāya takkahetu nayahetu ākāraparivitakkena diṭṭhinijjhānakkhantiyā na sāmaṃ sayaṃ abhiññātaṃ na attapaccakkhaṃ dhammaṃ kathayiṃsū ’ti - sabbaṃ taṃ itihītihaṃ.
Sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanan ti sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ vitakkavaḍḍhanaṃ saṅkappavaḍḍhanaṃ kāmavitakkavaḍḍhanaṃ vyāpādavitakkavaḍḍhanaṃ vihaṃsāvitakkavaḍḍhanaṃ ñātivitakkavaḍḍhanaṃ janapadavitakkavaḍḍhanaṃ amarāvitakkavaḍḍhanaṃ parānuddayatāpaṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanaṃ lābhasakkārasilokapaṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanaṃ anavaññattipaṭisaṃyuttavitakkavaḍḍhanan ’ti - sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ.
Tenāha thero piṅgiyo: “Ye me pubbe viyākaṃsu huraṃ gotamasāsanā, iccāsi iti bhavissati sabbaṃ taṃ itihītihaṃ sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Những người nào trước đây đã giải đáp cho con khác với lời dạy của đức Gotama (nói rằng): ‘Đã là như vầy, sẽ là như vầy,’ mọi điều ấy đều do nghe nói lại theo truyền thống, mọi điều ấy đều là sự tăng trưởng của suy nghĩ.”
Eko tamonudāsīno jutimā so pabhaṅkaro gotamo bhūripaññāṇo gotamo bhūrimedhaso.
Vị xóa tan sự tăm tối, một mình, đang ngồi, có sự sáng chói, bậc tạo ra ánh sáng ấy là vị Gotama có tuệ bao la, là vị Gotama có sự thông minh bao la.
1136. Chỉ một vị an trú,
Quét sạch các hắn ám,
Sanh trưởng gia đình quý,
Vị ấy chiếu hào quang,
Cù-đàm, bậc quảng tuệ,
Cù-đàm, bậc quảng trí.
(Kinh Tập, chương V)
Eko tamonudāsīno ti - Eko ti bhagavā pabbajjāsaṅkhātena eko, adutiyaṭṭhena eko, taṇhāya pahānaṭṭhena eko, ekantavītarāgoti eko, ekantavītadosoti eko, ekantavītamohoti eko, ekantanikkilesoti eko, ekāyanamaggaṃ gatoti eko, eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho ’ti - eko.
Kathaṃ bhagavā pabbajjāsaṅkhātena eko? Bhagavā daharova samāno susukāḷakeso bhadrena yobbanena samannāgato paṭhamena vayasā akāmakānaṃ mātāpitunnaṃ assumukhānaṃ rudantānaṃ vilapantānaṃ ñātisaṅghaṃ pahāya sabbaṃ gharāvāsapaḷibodhaṃ chinditvā puttadārapaḷibodhaṃ chinditvā ñātipaḷibodhaṃ chinditvā mittāmaccapaḷibodhaṃ chinditvā kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitvā akiñcanabhāvaṃ upagantvā eko carati viharati irīyati vatteti pāleti yapeti yāpetī ’ti - evaṃ bhagavā pabbajjāsaṅkhātena eko.
Kathaṃ bhagavā adutiyaṭṭhena eko? Evaṃ pabbajito samāno eko araññe vanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevati appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhaseyyakāni paṭisallānasāruppāni. So eko carati eko gacchati, eko tiṭṭhati, eko seyyaṃ kappeti, eko gāmaṃ piṇḍāya pavisati, eko paṭikkamati, eko raho nisīdati, eko caṅkamaṃ adhiṭṭhāti, eko carati, viharati irīyati vatteti pāleti yapeti yāpetī ’ti - evaṃ bhagavā adutiyaṭṭhena eko.
Kathaṃ bhagavā taṇhāya pahānaṭṭhena eko? So evaṃ eko adutiyo appamatto ātāpī pahitatto viharanto najjā nerañjarāya tīre bodhirukkhamūle mahāpadhānaṃ padahanto māraṃ sasenaṃ kaṇhaṃ namuciṃ pamattabandhuṃ vidhametvā taṇhājāliniṃ visaṭaṃ visattikaṃ pajahi vinodesi byantīakāsi anabhāvaṃ gamesi.
1. “Taṇhā dutiyo puriso dīghamaddhāna saṃsaraṃ, itthabhāvaññathābhāvaṃ saṃsāraṃ nātivattati.
1. “Có tham ái là bạn lữ, trong khi luân chuyển một thời gian dài đến cõi này và cõi khác, con người không vượt qua được luân hồi.
2. Etamādīnavaṃ ñatvā taṇhaṃ dukkhassa sambhavaṃ, vītataṇho anādāno sato bhikkhu paribbaje ”ti. Evaṃ bhagavā taṇhāya pahānaṭṭhena eko.
2. Sau khi biết được sự bất lợi như vậy, (biết được) tham ái là nguồn sanh khởi của khổ, vị tỳ khưu, đã xa lìa tham ái, không có nắm giữ, có niệm, nên ra đi du phương.”
Đức Thế Tôn là một mình với ý nghĩa dứt bỏ tham ái nghĩa là như vậy.
Kathaṃ bhagavā ekantavītarāgoti eko? Rāgassa pahīnattā ekantavītarāgoti eko, dosassa pahīnattā ekantavītadosoti eko, mohassa pahīnattā ekantavītamohoti eko, kilesānaṃ pahīnattā ekantanikkilesoti eko.
Kathaṃ bhagavā ekāyanamaggaṃ gatoti eko? Ekāyanamaggo vuccati cattāro satipaṭṭhānā –pe– ariyo aṭṭhaṅgiko maggo.
3. “Ekāyanaṃ jātikhayantadassī maggaṃ pajānāti hitānukampī, etena maggena tariṃsu pubbe tarissanti ye ca taranti oghan ”ti. Evaṃ bhagavā ekāyanamaggaṃ gatoti eko.
3. “Vị nhìn thấy sự tiêu hoại và chấm dứt của sanh, có lòng thương tưởng đến điều lợi ích, nhận biết con đường độc đạo. Trong thời quá khứ các vị đã vượt qua, (trong thời vị lai) các vị sẽ vượt qua, và (trong thời hiện tại) các vị đang vượt qua dòng lũ bằng con đường này.”
Đức Thế Tôn là vị một mình ‘đã đi con đường độc đạo’ nghĩa là như vậy.
Kathaṃ bhagavā eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti eko? Bodhi vuccati catusu maggesu ñāṇaṃ paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ –pe–dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā sammādiṭṭhi. Bhagavā tena bodhiñāṇena ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti bujjhi, ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti bujjhi, ‘sabbe dhammā anattā ’ti bujjhi, –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti bujjhi.
Athavā yaṃ bujjhitabbaṃ anubujjhitabbaṃ paṭibujjhitabbaṃ sambujjhitabbaṃ adhigantabbaṃ phassitabbaṃ sacchikātabbaṃ sabbaṃ taṃ tena bodhiñāṇena bujjhi anubujji paṭibujjhi sambujjhi adhigacchi phassi sacchākāsi. Evaṃ bhagavā eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti eko.
Tamonudo ti bhagavā rāgatamaṃ dosatamaṃ mohatamaṃ diṭṭhitamaṃ kilesatamaṃ duccaritatamaṃ andhakaraṇaṃ acakkhukaraṇaṃ aññāṇakaraṇaṃ paññānirodhikaṃ vighātapakkhikaṃ anibbānasaṃvattanikaṃ panudi nudi pajahi vinodesi byantīkāsi anabhāvaṃ gamesi. Āsīno ti nisinno bhagavā pāsāṇake cetiye ’ti - āsīno.
4. Nagassa passe āsīnaṃ muniṃ dukkhassa pāraguṃ, sāvakā payirupāsanti tevijjā maccuhāyino ”ti.Evampi bhagavā āsīno.
4. “Các vị Thinh Văn, có ba Minh, có sự chiến thắng Thần Chết, hầu cận bậc Hiền Trí, vị đã đi đến bờ kia của khổ đau, đang ngồi ở sườn của ngọn núi.”
Đức Thế Tôn đang ngồi còn là như vậy.
Athavā bhagavā appossukkapaṭippassaddhattā āsīno, so vutthavāso ciṇṇacaraṇo –pe– jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti. Evampi bhagavā āsīno ’ti - eko tamonudāsīno.
Jutimā so pabhaṅkaro ti - Jutimā ti jutimā matimā paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī.Pabhaṅkaro ti pabhaṅkaro ālokakaro obhāsakaro dīpaṅkaro padīpaṅkaro ujjotakaro pajjotakaro ’ti - jutimā so pabhaṅkaro.
Gotamo bhūripaññāṇo ti gotamo bhūripaññāṇo ñāṇapaññāṇo paññādhajo paññāketu paññādhipateyyo vicayabahulo pavicayabahulo pekkhāyanabahulo samekkhāyanabahulo vibhūtavihārī taccarito tabbahulo taggaruko tanninno tappono tappabbhāro tadadhimutto tadadhipateyyo.
5. “Dhajo rathassa paññāṇaṃ dhūmo paññāṇamaggino,rājā raṭṭhassa paññāṇaṃ bhattā paññāṇamitthiyā ”ti.
5. “Lá cờ là tiêu biểu của cỗ xe, khói là tiêu biểu của ngọn lửa, vị vua là tiêu biểu của đất nước, người chồng là tiêu biểu của phụ nữ.”
Evameva gotamo bhūripaññāṇo ñāṇapaññāṇo paññādhajo paññāketu paññādhipateyyo vicayabahulo pavicayabahulo pekkhāyanabahulo samekkhāyanabahulo vibhūtavihārī taccarito tabbahulo taggaruko tanninno tappono tappabbhāro tadadhimutto tadadhipateyyo ’ti - gotamo bhūripaññāṇo.
Gotamo bhūrimedhaso ti bhūri vuccati paṭhavī. Bhagavā tāya paṭhavisamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato. Medhā vuccati paññā, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Bhagavā imāya medhāya upeto samupeto upāgato samupāgato upapanno sampanno samannāgato, tasmā buddho sumedhaso ’ti - gotamo bhūrimedhaso.
Tenāha thero piṅgiyo: “Eko tamonudāsīno jutimā so pabhaṅkaro, gotamo bhūripaññāṇo gotamo bhūrimedhaso ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Vị xóa tan sự tăm tối, một mình, đang ngồi, có sự sáng chói, bậc tạo ra ánh sáng ấy là vị Gotama có tuệ bao la, là vị Gotama có sự thông minh bao la.”
Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
Vị ấy đã thuyết giảng cho con Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, điều tương đương là không có ở bất cứ đâu.
1137. Ai thuyết pháp cho con,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
(Kinh Tập, chương V)
Yo me dhammamadesesī ti - Yo ti yo so bhagavā sayambhū anācariyako pubbe ananussutesu dhammesu sāmaṃ saccāni abhisambujjhi, tattha ca sabbaññutaṃ patto balesu ca vasībhāvaṃ.
Dhammadesesī ti - Dhamman ti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ, cattāro satipaṭṭhāne –pe– ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ nibbānañca nibbānagāminiñca paṭipadaṃ ācikkhi, desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesī ’ti - yo me dhammamadesesi.
Sandiṭṭhikamakālikan ti sandiṭṭhikaṃ akālikaṃ ehipassikaṃ opanayikaṃ paccattaṃ veditabbaṃ viññūhī ’ti. Evampi sandiṭṭhikaṃ. Athavā yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ vindati paṭilabhatī ’ti. Evampi sandiṭṭhikamakālikaṃ. Yathā manussā kālikaṃ dhanaṃ datvā anantarā na labhanti kālaṃ āgamenti, nevāyaṃ dhammo. Yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ vindati paṭilabhati na parattha na paraloke. Evaṃ akālikan ’ti - sandiṭṭhikamakālikaṃ.
Taṇhakkhayamanītikan ti - Taṇhā ti rūpataṇhā –pe– dhammataṇhā. Taṇhakkhayan ti taṇhakkhayaṃ rāgakkhayaṃ dosakkhayaṃ mohakkhayaṃ gatikkhayaṃ upapattikkhayaṃ paṭisandhikkhayaṃ bhavakkhayaṃ saṃsārakkhayaṃ vaṭṭakkhayaṃ. Anītikan ti īti vuccanti kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca, ītippahānaṃ ītivūpasamaṃ ītipaṭinissaggaṃ ītipaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānan ’ti - taṇhakkhayamanītikaṃ.
Yassa natthi upamā kvacī ti - Yassā ti nibbānassa. Natthi upamā ti upamā natthi, upanidhā natthi, sadisaṃ natthi, paṭibhāgo natthi na sati na saṃvijjati nūpalabbhati. Kvacī ti kvaci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā ajjhattabahiddhā vā ’ti - yassa natthi upamā kvaci.
Tenāha thero piṅgiyo: “Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvacī ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Vị ấy đã thuyết giảng cho con Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, điều tương đương là không có ở bất cứ đâu.”
Kinnu tamhā vippavasasi muhuttamapi piṅgiya, gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā.
Tại sao ngươi lại sống xa lìa vị ấy, này Piṅgiya, dầu chỉ trong chốc lát, đối với vị Gotama có tuệ bao la, đối với vị Gotama có sự thông minh bao la?
Bàvari:
1138. Hỡi này Pin-gi-ya,
Sao Ông lại không thể,
Sống xa lánh vị ấy,
Chỉ trong một chốc lát,
Bậc Cù-đàm quảng tuệ,
Bậc Cù-đàm quảng trí.(Kinh Tập, chương V)
Kinnu tamhā vippavasasī ti kinnu buddhamhā vippavasasi apesi apagacchasi vinā hosī ’ti - kinnu tamhā vippavasasi.
Muhuttamapi piṅgiyā ti muhuttamapi khaṇamapi layamapi vayamapi addhampī ’ti - muhuttamapi. Piṅgiyāti bāvarī taṃ jāmātaraṃ nāmena ālapati.
Gotamā bhūripaññāṇā ti gotamā bhūripaññāṇā ñāṇapaññāṇā paññādhajā paññāketumhā paññādhipateyyamhā vicayabahulā pavicayabahulā pekkhāyanabahulā samekkhāyanabahulā vibhūtavihārimhā taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā tapponā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyamhā ’ti - gotamā bhūripaññāṇā.
Gotamā bhūrimedhasā ti bhūri vuccati paṭhavī. Bhagavā tāya paṭhavisamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato. Medhā vuccati paññā, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Bhagavā imāya medhāya paññāya upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato, tasmā buddho sumedhaso ’ti - gotamā bhūrimedhasā.
Tenāha so brāhmaṇo: “Kinnu tamhā vippavasasi muhuttamapi piṅgiya, gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn ấy đã nói rằng: “Tại sao ngươi lại sống xa lìa vị ấy, này Piṅgiya, dầu chỉ trong chốc lát, đối với vị Gotama có tuệ bao la, đối với vị Gotama có sự thông minh bao la?”
Yo te dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
Vị ấy đã thuyết giảng cho ngươi Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu.
1139. Vị thuyết pháp cho người,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
(Kinh Tập, chương V)
Yo te dhammamadesesī ti - Yo ti yo so bhagavā –pe– tattha ca sabbaññutaṃ patto balesu ca vasībhāvaṃ. Dhammadesesī ti - Dhamman ti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ –pe– nibbānañca nibbānagāminiñca paṭipadaṃ ācikkhi desesi paññapesi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesī ’ti - yo te dhammamadesesi.
Sandiṭṭhikamakālikan ti sandiṭṭhikaṃ akālikaṃ ehipassikaṃ opanayikaṃ paccattaṃ veditabbaṃ viññūhī ’ti, evampi sandiṭṭhikaṃ. Athavā yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ vindati paṭilabhatī ’ti, evampi sandiṭṭhikaṃ.
Akālikan ti yathā manussā kālikaṃ dhanaṃ datvā anantarā na labbhanti kālaṃ āgamenti, nevāyaṃ dhammo. Yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ, vindati paṭilabhati na parattha na paraloke, evaṃ akālikan ’ti - sandiṭṭhikamakālikaṃ.
Taṇhakkhayamanītikan ti - Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā –pe– dhammataṇhā. Taṇhakkhayan ti taṇhakkhayaṃ rāgakkhayaṃ dosakkhayaṃ mohakkhayaṃ gatikkhayaṃ upapattikkhayaṃ paṭisandhikkhayaṃ bhavakkhayaṃ saṃsārakkhayaṃ vaṭṭakkhayaṃ. Anītikan ti īti vuccanti kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Ītippahānaṃ ītivūpasamaṃ ītipaṭinissaggaṃ ītipaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānan ’ti - taṇhakkhayamanītikaṃ.
Yassa natthi upamā kvacī ti - Yassā ti nibbānassa. Natthi upamā ti upamā natthi, upanidhā natthi, sadisaṃ natthi, paṭibhāgo natthi na sati na saṃvijjati nūpalabbhati. Kvacī ti kvaci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā ajjhattabahiddhā vā ’ti - yassa natthi upamā kvaci.
Tenāha so bāvarī brāhmaṇo:“Yo te dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvacī ”ti.
Vì thế, vị Bà-la-môn Bāvari ấy đã nói rằng:
“Vị ấy đã thuyết giảng cho ngươi Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu.”
Nāhaṃ tamhā vippavasāmi muhuttamapi brāhmaṇa, gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā.
Con không sống xa lìa vị ấy, thưa vị Bà-la-môn, dầu chỉ trong chốc lát, đối với vị Gotama có sự hiểu biết bao la, đối với vị Gotama có sự thông minh bao la.
Pingiya:
1140. Hỡi này Bà-la-môn,
Con không có thể được,
Sống xa lánh vị ấy
Chỉ trong một chốc lát,
Gotama quảng tuệ,
Gotama quảng trí.
(Kinh Tập, chương V)
Nāhaṃ tamhā vippavasāmī ti nāhaṃ buddhamhā vippavasāmi apemi apagacchāmi vinā homī ’ti - nāhaṃ tamhā vippavasāmi.
Muhuttamapi brāhmaṇā ti muhuttampi khaṇampi layampi vayampi addhampī ’ti - muhuttamapi. Brāhmaṇā ti gāravena mātulaṃ ālapati.
Gotamā bhūripaññāṇā ti gotamā bhūripaññāṇā ñāṇapaññāṇā paññādhajā paññāketumhā paññādhipateyyamhā vicayabahulā pavicayabahulā pekkhāyanabahulā samekkhāyanabahulā vibhūtavihārimhā taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā tapponā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyamhā ’ti - gotamā bhūripaññāṇā.
Gotamā bhūrimedhasā ti bhūri vuccati paṭhavī. Bhagavā tāya paṭhavisamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato. Medhā vuccati paññā, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Bhagavā imāya medhāya paññāya upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato, tasmā buddho sumedhaso ’ti - gotamo bhūrimedhasā.
Tenāha thero piṅgiyo: “Nāhaṃ tamhā vippavasāmi muhuttamapi brāhmaṇa, gotamā bhūripaññāṇā gotamā bhūrimedhasā ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Con không sống xa lìa vị ấy, thưa vị Bà-la-môn, dầu chỉ trong chốc lát, đối với vị Gotama có sự hiểu biết bao la, đối với vị Gotama có sự thông minh bao la.”
Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvaci.
Vị ấy đã thuyết giảng cho con Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu.
1141. Vị thuyết pháp cho con,
Pháp thiết thực hiện tại,
Ðến ngay không chờ đợi,
Ái diệt, vượt đau khổ,
Vị ấy không ai sánh.
(Kinh Tập, chương V)
Yo me dhammamadesesī ti yo so bhagavā sayambhū anācariyako pubbe ananussutesu dhammesu sāmaṃ saccāni abhisambujjhi, tattha ca sabbaññutaṃ patto balesu ca vasībhāvaṃ.
Dhammadesesī ti - Dhamman ti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ, cattāro satipaṭṭhāne cattāro sammappadhāne cattāro iddhipāde pañcindriyāni pañca balāni satta bojjhaṅge ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ nibbānañca nibbānagāminiñca paṭipadaṃ ācikkhi desesi paññapehi paṭṭhapesi vivari vibhaji uttānīakāsi pakāsesī ’ti - yo me dhammamadesesi.
Sandiṭṭhikamakālikan ti sandiṭṭhikaṃ akālikaṃ ehipassikaṃ opanayikaṃ paccattaṃ veditabbaṃ viññūhī ’ti, evampi sandiṭṭhikaṃ. Athavā yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ vindati paṭilabhatī ’ti, evampi sandiṭṭhikaṃ. Akālikan ti yathā manussā kālikaṃ dhanaṃ datvā anantarā na labhanti, kālaṃ āgamenti, nevāyaṃ dhammo. Yo diṭṭheva dhamme ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ bhāveti, tassa maggassa anantarā samanantarā adhigacchateva phalaṃ vindati paṭilabhati, na parattha na paraloke ’ti, evaṃ akālikan ’ti - sandiṭṭhikamakālikaṃ.
Taṇhakkhayamanītikan ti - Taṇhā ti rūpataṇhā –pe– dhammataṇhā. Taṇhakkhayan ti taṇhakkhayaṃ rāgakkhayaṃ dosakkhayaṃ mohakkhayaṃ gatikkhayaṃ upapattikkhayaṃ paṭisandhikkhayaṃ bhavakkhayaṃ saṃsārakkhayaṃ vaṭṭakkhayaṃ. Anītikan ti - Īti vuccanti kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Ītippahānaṃ ītivūpasamaṃ ītipaṭinissaggaṃ ītipaṭippassaddhiṃ amataṃ nibbānan ’ti - taṇhakkhayamanītikaṃ.
Yassa natthi upamā kvacī ti - Yassā ti nibbānassa. Natthi upamā ti upamā natthi, upanidhā natthi, sadisaṃ natthi, paṭibhāgo natthi, na sati na saṃvijjati nūpalabbhati. Kvacī ti kvaci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā ajjhattabahiddhā vā ’ti - yassa natthi upamā kvaci.
Tenāha thero piṅgiyo: “Yo me dhammamadesesi sandiṭṭhikamakālikaṃ, taṇhakkhayamanītikaṃ yassa natthi upamā kvacī ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Vị ấy đã thuyết giảng cho con Giáo Pháp có thể thấy được bởi tự thân, không bị chi phối bởi thời gian, có sự diệt trừ tham ái, không có tai họa. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu.”
Passāmi naṃ manasā cakkhunā vā rattiṃ divaṃ brāhmaṇa appamatto, namassamāno vivasemi rattiṃ
teneva maññāmi avippavāsaṃ.
Con nhìn thấy Ngài ấy bằng ý hoặc bằng mắt, ban đêm và ban ngày, thưa vị Bà-la-môn, không bị xao lãng. Trong khi kính lễ (đến Ngài), con sống qua đêm; chính bằng cách ấy, con nghĩ là sống không xa lìa.
1142. Chính con thấy vị ấy,
Với ý, với con mắt,
Ngày đêm không phóng dật,
Kính thưa Bà-la-môn,
Con trải qua suốt đêm
Ðảnh lễ, kính vị ấy,
Do vậy con nghĩ rằng,
Con không xa vị ấy.
(Kinh Tập, chương V)
Passāmi naṃ manasā cakkhunā vā ti yathā cakkhumā puriso āloke rūpagatāni passeyya dakkheyya olokeyya nijjhāyeyya upaparikkheyya, evamevāhaṃ buddhaṃ bhagavantaṃ manasā passāmi dakkhāmi olokemi nijjhāyāmi upaparikkhāmī ’ti - passāmi naṃ manasā cakkhunā vā.
Rattiṃ divaṃ brāhmaṇa appamatto ti rattiṃ ca divā ca buddhānussatiṃ manasā bhāvento appamatto ’ti - rattiṃ divaṃ brāhmaṇa appamatto.
Namassamāno vivasemi rattin ti - Namassamāno ti kāyena vā namassamāno, vācāya vā namassamāno, cittena vā namassamāno, anvatthapaṭipattiyā vā namassamāno, dhammānudhammapaṭipattiyā vā namassamāno, sakkārayamāno garukārayamāno mānayamāno pūjayamāno rattiṃ divaṃ vivasemi atināmemi atikkamāmī ’ti - namassamāno vivasemi rattiṃ.
Teneva maññāmi avippavāsan ti tāya buddhānussatiyā bhāvento. Avippavāso ti taṃ maññāmi avippavutthoti taṃ maññāmi jānāmi evaṃ jānāmi evaṃ ājānāmi, evaṃ vijānāmi, evaṃ paṭivijānāmi, evaṃ paṭivijjhāmī ’ti - teneva maññāmi avippavāsaṃ.
Tenāha thero piṅgiyo: “Passāmi naṃ manasā cakkhunā vā rattiṃ divaṃ brāhmaṇa appamatto, namassamāno vivasemi rattiṃ teneva maññāmi avippavāsan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Con nhìn thấy Ngài ấy bằng ý hoặc bằng mắt, ban đêm và ban ngày, thưa vị Bà-la-môn, không bị xao lãng. Trong khi kính lễ (đến Ngài), con sống qua đêm; chính bằng cách ấy, con nghĩ là sống không xa lìa.”
Saddhā ca pītī ca mano satī ca nāpenti me gotamasāsanamhā, yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño sa tena teneva natohamasmi.
Tín, hỷ, ý, và niệm của con không lìa xa lời giảng dạy của đức Gotama. Mỗi phương hướng nào bậc có tuệ bao la di chuyển đến, con đây đều kính lễ theo chính phương hướng ấy.
1143. Với tín và với hỷ,
Với ý luôn chánh niệm,
Không làm con xa rời,
Lời dạy Gotama!
Chính tại phương hướng nào,
Bậc quảng tuệ đi đến,
Chính ở phương hướng ấy,
Con được dắt dẫn đến.
(Kinh Tập, chương V)
Saddhā ca pītī ca mano satī cā ti - Saddhā ti yā ca bhagavantaṃ ārabbha saddhā saddahanā okappanā abhippasādo saddhā saddhindriyaṃ saddhābalaṃ –pe–. Pītī ti yā bhagavantaṃ ārabbha pīti pāmojjaṃ āmodanā pamodanā hāso pahāso vitti tuṭṭhi odagyaṃ attamanatā cittassa. Mano ti yaṃ ca bhagavantaṃ ārabbha cittaṃ mano mānasaṃ hadayaṃ paṇḍaraṃ mano manāyatanaṃ manindriyaṃ viññāṇaṃ viññāṇakkhandho tajjā manoviññāṇadhātu. Satī ti yā bhagavantaṃ ārabbha sati anussati –nt– sammāsatī ’ti - saddhā ca pītī ca mano satī ca.
Nāpenti me gotamasāsanamhā ti ime cattāro dhammā gotamasāsanā buddhasāsanā jinasāsanā tathāgatasāsanā devadevasāsanā arahantasāsanā. Nāpentī ti nāpenti na gacchanti na vijahanti na vināsentī ’ti - nāpenti me gotamasāsanamhā.
Yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño ti - Yaṃ yaṃ disan ti puratthimaṃ vā disaṃ pacchimaṃ vā disaṃ dakkhiṇaṃ vā disaṃ uttaraṃ vā disaṃ vajati gacchati kamati abhikkamati. Bhūripañño ti bhūripañño mahāpañño tikkhapañño puthupañño hāsapañño javanapañño nibbedhikapañño. Bhūri vuccati paṭhavī. Bhagavā tāya paṭhavisamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato ’ti - yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño.
Sa tena teneva natohamasmī ti so yena buddho tena teneva nato tantinno tappono tappabhāro tadadhimutto tadadhipateyyo ’ti - sa tena teneva natohamasmi.
Tenāha thero piṅgiyo: “Saddhā ca pītī ca mano satī ca nāpenti me gotamasāsanamhā, yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño sa tena teneva natohamasmī ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Tín, hỷ, ý, và niệm của con không lìa xa lời giảng dạy của đức Gotama. Mỗi phương hướng nào bậc có tuệ bao la di chuyển đến, con đây đều kính lễ theo chính phương hướng ấy.”
Jiṇṇassa me dubbalathāmakassa teneva kāyo na paleti tattha, saṅkappayattāya vajāmi niccaṃ mano hi me brāhmaṇa tena yutto.
Đối với con, là người đã già nua, có thể lực và sức mạnh kém cỏi, chính vì thế, thân xác của con không theo đến được nơi ấy. Con thường đi đến bằng cách hướng tâm, thưa vị Bà-la-môn, bởi vì ý của con đã được gắn bó với Ngài ấy.
1144. Với con tuổi đã già,
Yếu đuối, không sức mạnh,
Do vậy thân thể này,
Không đến được chỗ ấy,
Với tâm tư quyết chí,
Con thường hằng đi đến.
Vì rằng thưa Phạm chí,
Ý con cột vị ấy.
(Kinh Tập, chương V)
Jiṇṇassa me dubbalathāmakassā ti - Jiṇṇassā ti jiṇṇassa vuddhassa mahallakassa addhagatassa vayo-anupattassa. Dubbalathāmakassā ti dubbalathāmakassa appathāmakassa parittathāmakassā ’ti - jiṇṇassa me dubbalathāmakassa.
Teneva kāyo na paleti tatthā ti kāyo yena buddho tena na paleti na vajati na gacchati nābhikkamatī ’ti - teneva kāyo na paleti tattha.
Saṅkappayattāya vajāmi niccan ti saṅkappagamanena vitakkagamanena ñāṇagamanena paññāgamanena buddhigamanena vajāmi gacchāmi abhikkamāmī ’ti - saṅkappayattāya vajāmi niccaṃ.
Mano hi me brāhmaṇa tena yutto ti - Mano ti yaṃ cittaṃ mano mānasaṃ –pe– tajjā manoviññāṇadhātu. Mano hi me brāhmaṇa tena yutto ti mano yena buddho tena yutto payutto saṃyutto ’ti - mano hi me brāhmaṇa tena yutto.
Tenāha thero piṅgiyo: “Jiṇṇassa me dubbalathāmakassa teneva kāyo na paleti tattha, saṅkappayattāya vajāmi niccaṃ mano hi me brāhmaṇa tena yutto ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Đối với con, là người đã già nua, có thể lực và sức mạnh kém cỏi, chính vì thế, thân xác của con không theo đến được nơi ấy. Con thường đi đến bằng cách hướng tâm, thưa vị Bà-la-môn, bởi vì ý của con đã được gắn bó với Ngài ấy.”
Paṅke sayāno pariphandamāno dīpā dīpaṃ upaplaviṃ, athaddasāsiṃ sambuddhaṃ oghatiṇṇamanāsavaṃ.
Trong khi nằm ở đám bùn (ngũ dục), đang trăn trở, con đã bơi từ hòn đảo này đến hòn đảo khác. Rồi con đã nhìn thấy đức Phật Toàn Giác, vị đã vượt qua dòng lũ, không còn lậu hoặc.
1145. Nằm dài trong vũng bùn,
Vùng vẫy, vật qua lại,
Con đã bơi qua lại,
Ðảo này đến đảo khác,
Con đã thấy đức Phật,
Vượt bộc lưu, vô lậu.
(Kinh Tập, chương V)
Paṅke sayāno pariphandamāno ti - Paṅke sayāno ti kāmapaṅke kāmakaddame kāmakilese kāmapalipe kāmapariḷāhe kāmapaḷibodhe semāno sayamāno vasamāno āvasamāno parivasamāno ’ti - paṅke sayāno.
Pariphandamāno ti taṇhāphandanāya phandamāno, diṭṭhiphandanāya phandamāno, kilesaphandanāya phandamāno, payogaphandanāya phandamāno, vipākaphandanāya phandamāno, manoduccaritaphandanāya phandamāno, ratto rāgena phandamāno, duṭṭho dosena phandamāno, mūḷho mohena phandamāno, vinibaddho mānena phandamāno, parāmaṭṭho diṭṭhiyā phandamāno, vikkhepagato uddhaccena phandamāno, aniṭṭhaṃ gato vicikicchāya phandamāno, thāmagato anusayehi phandamāno, lābhena phandamāno, alābhena phandamāno, yasena phandamāno, ayasena phandamāno, pasaṃsāya phandamāno, nindāya phandamāno, sukhena phandamāno, dukkhena phandamāno, –– jātiyā phandamāno, jarāya phandamāno, byādhinā phandamāno, maraṇena phandamāno, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsehi phandamāno, nerayikena dukkhena phandamāno, tiracchānayonikena dukkhena phandamāno, pettivisayikena dukkhena phandamāno, mānusakena dukkhena phandamāno, gabbhokkantimūlakena dukkhena phandamāno, gabbhaṭṭhitimūlakena dukkhena phandamāno, gabbhavuṭṭhānamūlakena dukkhena phandamāno, jātassupanibandhakena dukkhena – jātassa parādheyyakena dukkhena – attūpakkamena dukkhena – parūpakkamena dukkhena – [dukkhadukkhena –] saṅkhāradukkhena – viparināmadukkhena – cakkhurogena dukkhena – sotarogena dukkhena – ghānarogena dukkhena – jivhārogena dukkhena – kāyarogena dukkhena – sīsarogena dukkhena – kaṇṇarogena dukkhena – mukharogena dukkhena – dantarogena dukkhena – kāsena – sāsena – pināsena – ḍahena – jarena – kucchirogena – mucchāya – pakkandikāya – sūlāya – visūcikāya – kuṭṭhena – gaṇḍena – kilāsena – sosena – apamārena – dadduyā – kaṇḍuyā – kacchuyā – rakhasāya – vitacchikāya – lohitapittena – madhumehena – aṃsāya – piḷakāya – bhagandalena – pittasamuṭṭhānena ābādhena – semhasamuṭṭhānena ābādhena – vātasamuṭṭhānena ābādhena – sannipātikena ābādhena – utuparināmajena ābādhena – visamaparihārajena ābādhena – opakkamikena ābādhena – kammavipākajena ābādhena – sītena – uṇhena – jighacchāya – pipāsāya – uccārena – passāvena – ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapa samphassena dukkhena – mātumaraṇena dukkhena – pitumaraṇena dukkhena – [bhātumaraṇena dukkhena bhaginīmaraṇena dukkhena –] puttamaraṇena dukkhena – dhītumaraṇena dukkhena – ñātivyasanena dukkhena – bhogavyasanena dukkhena – rogavyasanena dukkhena – sīlavyasanena dukkhena – diṭṭhivyasanena dukkhena phandamāno samphandamāno vipphandamāno vedhamāno pavedhamāno sampavedhamāno ’ti - paṅke sayāno pariphandamāno.
Dīpā dīpaṃ upaplavin ti satthārato satthāraṃ dhammakkhānato dhammakkhānaṃ gaṇato gaṇaṃ diṭṭhiyā diṭṭhiṃ paṭipadāya paṭipadaṃ maggato maggaṃ plaviṃ uplaviṃ upaplaviṃ samupaplavin ’ti - dīpā dīpaṃ upaplaviṃ.
Athaddasāsiṃ sambuddhan ti - Athā ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāpetaṃ ‘athā ’ti. Addasāsin ti addasaṃ addakkhiṃ apassiṃ paṭivijjhiṃ. Buddho ti yo so bhagavā sayambhū anācariyako –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddho ’ti - athaddasāsiṃ sambuddhaṃ.
Oghatiṇṇamanāsavan ti - Oghatiṇṇan ti bhagavā kāmoghaṃ tiṇṇo, bhavoghaṃ tiṇṇo, diṭṭhoghaṃ tiṇṇo, avijjoghaṃ tiṇṇo, sabbasaṃsārapathaṃ tiṇṇo, uttiṇṇo nittiṇṇo atikkanto samatikkanto vītivatto, so vutthavāso ciṇṇacaraṇo –pe– jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti - oghatiṇṇaṃ. Anāsavan ti cattāro āsavā: kāmāsavo bhavāsavo diṭṭhāsavo avijjāsavo. Te āsavā buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā buddho anāsavo ’ti - oghatiṇṇamanāsavaṃ.
Tenāha thero piṅgiyo:
“Paṅke sayāno pariphandamāno dīpā dīpaṃ upaplaviṃ, athaddasāsiṃ sambuddhaṃ oghatiṇṇamanāsavan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói: “Trong khi nằm ở đám bùn (ngũ dục), đang trăn trở, con đã bơi từ hòn đảo này đến hòn đảo khác. Rồi con đã nhìn thấy đức Phật Toàn Giác, vị đã vượt qua dòng lũ, không còn lậu hoặc.”
Ðến đây, khi chúng đang nói, đức Phật hiện ra và nói:
Yathā ahu vakkali muttasaddho bhadrāvudho ālavigotamo ca, evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāraṃ.
Giống như Vakkali có đức tin đã được cởi trói, Bhadrāvudha và Ālavigotama (cũng vậy), tương tự y như vậy, ngươi cũng hãy giải thoát bằng đức tin. Này Piṅgiya, ngươi sẽ đi đến bờ kia đối với lãnh địa của Thần Chết.[1]
[1] Vào thời điểm này, đức Phật đang ngự tại thành Sāvatthi. Biết được sự chín muồi về khả năng của Piṅgiya và Bāvari, Ngài đã phóng ra hào quang có màu sắc vàng chói. Piṅgiya, ngay trong lúc đang ngồi tán dương ân đức của Phật cho Bāvari, đã nhìn thấy hào quang ấy. Trong lúc đang xem xét “cái gì đây?” Piṅgiya nhìn thấy đức Thế Tôn như đang đứng trước mặt. Piṅgiya đã bảo vị Bà-la-môn Bāvari rằng: “Đức Phật đã ngự đến.” Bà-la-môn Bāvari đã từ chỗ ngồi chắp tay lên và đứng dậy. Đức Thế Tôn sau khi phóng ra hào quang đã hiện thân cho vị Bà-la-môn thấy. Sau khi thấy thời điểm phù hợp cho cả hai vị, trong lúc chỉ dạy riêng cho Piṅgiya, Ngài đã nói lên kệ ngôn này (SnA. ii,606).
Thế Tôn:
1146. Cũng như Vak-ka-li
Nhờ tin, được giải thoát,
Với Bhad-rà-vu-dha,
A-la-vi, Cù-đàm,
Cũng vậy, Ông đã được,
Giải thoát nhờ lòng tin.
Hỡi này Pin-gi-ya,
Ông sẽ đi đến được,
Ðến được bờ bên kia,
Của thế giới thần chết.
(Kinh Tập, chương V)
Yathā ahu vakkali muttasaddho bhadrāvudho ālavigotamo cā ti yathā vakkalithero muttasaddho saddhāgaruko saddhāpubbaṅgamo saddhādhimutto saddhādhipateyyo arahattappatto, yathā bhadrāvudho thero muttasaddho saddhāgaruko saddhāpubbaṅgamo saddhādhimutto saddhādhipateyyo arahattappatto, yathā ālavigotamo thero muttasaddho saddhāgaruko saddhāpubbaṅgamo saddhādhimutto saddhādhipateyyo arahattappatto ’ti - yathā ahū vakkali muttasaddho bhadrāvudho ālavigotamo ca.
Evameva tvampi pamuñcassu saddhan ti evameva tvampi saddhaṃ muñcassu pamuñcassu sampamuñcassu adhimuñcassu okappehi. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti saddhaṃ muñcassu pamuñcassu sampamuñcassu adhimuñcassu okappehi, ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti – ‘sabbe dhammā anattā ’ti saddhaṃ muñcassu pamuñcassu sampamuñcassu adhimuñcassu okappehi, –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti saddhaṃ muñcassu pamuñcassu sampamuñcassu adhimuñcassu okappehī ’ti - evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ.
Gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāran ti maccudheyyaṃ vuccati kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Maccudheyyassa pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
Gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāran ti tvaṃ pāraṃ gamissasi pāraṃ adhigamissasi pāraṃ phassissasi pāraṃ sacchikarissasī ’ti - gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāraṃ.
Tenāha bhagavā:
“Yathā ahu vakkali muttasaddho bhadrāvudho ālavigotamo ca, evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāran ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Giống như Vakkali có đức tin đã được cởi trói, Bhadrāvudha và Ālavigotama (cũng vậy), tương tự y như vậy, ngươi cũng hãy giải thoát bằng đức tin. Này Piṅgiya, ngươi sẽ đi đến bờ kia đối với lãnh địa của Thần Chết.”
Esa bhīyo pasīdāmi sutvāna munino vaco, vivattacchado sambuddho akhilo paṭibhānavā.
Con đây càng thêm tịnh tín sau khi lắng nghe lời nói của bậc hiền trí. Ngài là đức Phật Toàn Giác, có màn che đã được cuốn lên, không cằn cỗi, có tài biện giải.
Pingiya:
1147. Ðược nghe lời ẩn sĩ,
Con tăng trưởng tịnh tín,
Bậc Chánh đẳng Chánh giác,
Ðã vén lên tấm màn,
Không cứng cỏi, biện tài.(Kinh Tập, chương V)
Esa bhīyo pasīdāmī ti esa bhīyo pasīdāmi, bhīyo bhīyo saddahāmi bhīyo bhīyo okappemi, bhīyo bhīyo adhimuccāmi; ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti bhīyo bhīyo pasīdāmi, bhīyo bhīyo saddahāmi, bhīyo bhīyo okappemi, bhīyo bhīyo adhimuccāmi; ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti bhīyo bhīyo pasīdāmi –pe– ‘sabbe dhammā anattā ’ti bhīyo bhīyo pasīdāmi –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti bhīyo bhīyo pasīdāmi, bhīyo bhīyo saddahāmi, bhīyo bhīyo okappemi, bhīyo bhīyo adhimuccāmī ’ti - esa bhīyo pasīdāmi.
Sutvāna munino vaco ti - Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā –pe– saṅgajālamaticca so muni. Sutvāna munino vaco ti tuyhaṃ vacanaṃ byappathaṃ desanaṃ anusāsanaṃ anusiṭṭhiṃ sutvāna uggahetvāna upadhārayitvāna upalakkhiyitvānā ’ti - sutvāna munino vaco.
Vivattacchado sambuddho ti - Chadanan ti pañca chadanāni: taṇhāchadanaṃ diṭṭhichadanaṃ kilesachadanaṃ duccaritachadanaṃ avijjāchadanaṃ. Tāni chadanāni buddhassa bhagavato vivaṭāni viddhaṃsitāni ugghaṭitāni samugghaṭitāni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni, tasmā buddho vivattacchado. Buddho ti yo so bhagavā –pe– sacchikā paññatti, yadidaṃ buddho ’ti - vivattacchado sambuddho.
Akhilo paṭibhānavā ti - Akhilo ti rāgo khilo, doso khilo, moho khilo, kodho khilo, upanāho khilo –pe– sabbākusalābhisaṅkhārā khilā. Te khilā buddhassa bhagavato pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā buddho akhilo.
Paṭibhānavā ti tayo paṭibhānavanto: pariyattipaṭibhānavā paripucchāpaṭibhānavā adhigamapaṭibhānavā. Katamo pariyatti paṭibhānavā? Idhekaccassa pakatiyā pariyāputaṃ hoti suttaṃ geyyaṃ vyākaraṇaṃ gāthaṃ udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ vedallaṃ. Tassa pariyattiṃ nissāya paṭibhāti, ayaṃ pariyattipaṭibhānavā.
Katamo paripucchāpaṭibhānavā? Idhekacco paripucchito hoti atthe ca ñāye ca lakkhaṇe ca kāraṇe ca ṭhānāṭhāne ca. Tassa paripucchaṃ nissāya paṭibhāti, ayaṃ paripucchāpaṭibhānavā.
Katamo adhigamapaṭibhānavā? Idhekaccassa adhigatā honti cattāro satipaṭṭhānā, cattāro sammappadhānā, cattāro iddhipādā, pañcindriyāni, pañca balāni, satta bojjhaṅgā, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, cattāro ariyamaggā, cattāri sāmaññaphalāni, catasso paṭisambhidāyo, cha abhiññāyo. Tassa attho ñāto, dhammo ñāto, nirutti ñātā. Atthe ñāte attho paṭibhāti, dhamme ñāte dhammo paṭibhāti, niruttiyā ñātāya nirutti paṭibhāti. Imesu tīsu ñāṇesu ñāṇaṃ paṭibhānapaṭisambhidā. Bhagavā imāya paṭibhānapaṭisambhidāya upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato; tasmā buddho paṭibhānavā. Yassa pariyatti natthi, paripucchā natthi, adhigamo natthi, kiṃ tassa paṭibhāyissatī ’ti - akhilo paṭibhānavā.
Tenāha thero piṅgiyo: “Esa bhīyo pasīdāmi sutvāna munino vaco, vivattacchado sambuddho akhilo paṭibhānavā ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Con đây càng thêm tịnh tín sau khi lắng nghe lời nói của bậc hiền trí. Ngài là đức Phật Toàn Giác, có màn che đã được cuốn lên, không cằn cỗi, có tài biện giải.”
Adhideve abhiññāya sabbaṃ vedi paroparaṃ, pañhānantakaro satthā kaṅkhīnaṃ paṭijānataṃ.
Sau khi biết rõ chư Thiên bậc cao, Ngài đã hiểu biết tất cả từ thấp đến cao. Bậc Đạo Sư là vị giải quyết dứt điểm các câu hỏi của những người có sự nghi ngờ đang bày tỏ (với Ngài).
1148. Thắng tri các chư Thiên,
Biết tất cả cao thấp,
Bậc Ðạo Sư chấm dứt,
Tất cả các câu hỏi,
Với những ai tự nhận,
Còn có chỗ nghi ngờ.(Kinh Tập, chương V)
Adhideve abhiññāyā ti - Devā ti tayo devā sammutidevā uppattidevā visuddhidevā. Katame sammutidevā? Sammutidevā vuccanti rājāno ca rājakumārā ca deviyo ca, ime vuccanti sammutidevā. Katame uppattidevā? Uppattidevā vuccanti cātummahārājikā devā tāvatiṃsā devā –pe– brahmakāyikā devā ye ca devā taduttari, ime vuccanti uppattidevā. Katame visuddhidevā? Visuddhidevā vuccanti tathāgatā tathāgatasāvakā arahanto khīṇāsavā, ye ca paccekasambuddhā, ime vuccanti visuddhidevā. Bhagavā sammutideve adhidevāti abhiññāya uppattideve adhidevāti abhiññāya visuddhideve adhidevāti abhiññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - adhideve abhiññāya.
Sabbaṃ vedi paroparan ti bhagavā attano ca paresaṃ ca adhidevakare dhamme vedi aññāsi apassi paṭivijjhi. Katame attano adhidevakarā dhammā? Sammāpaṭipadā anulomapaṭipadā apaccanīkapaṭipadā anvatthapaṭipadā dhammānudhammapaṭipadā sīlesu paripūrikāritā indriyesu guttadvāratā bhojane mattaññutā jāgariyānuyogo satisampajaññaṃ cattāro satipaṭṭhānā –pe– ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Ime vuccanti attano adhidevakarā dhammā. Katame paresaṃ adhidevakarā dhammā? Sammāpaṭipadā –pe– ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Ime vuccanti paresaṃ adhidevakarā dhammā. Evaṃ bhagavā attano ca paresaṃ ca adhidevakare dhamme vedi aññāsi apassi paṭivijjhī ’ti - sabbaṃ vedi paroparaṃ.
Pañhānantakaro satthā ti bhagavā pārāyanikapañhānaṃ antakaro pariyantakaro paricchedakaro parivaṭumakaro. Sabhiyapañhānaṃ antakaro pariyantakaro paricchedakaro parivaṭumakaro; sakkapañhānaṃ suyāmapañhānaṃ bhikkhupañhānaṃ bhikkhunīpañhānaṃ upāsakapañhānaṃ upāsikāpañhānaṃ rājapañhānaṃ khattiyapañhānaṃ brāhmaṇa-vessa-suddapañhānaṃ devapañhānaṃ brahmapañhānaṃ antakaro pariyantakaro paricchedakaro parivaṭumakaro ’ti - pañhānantakaro. Satthā ti bhagavā satthavāho. Yathā satthavāho satthe kantāraṃ tāreti, corakantāraṃ tāreti, vāḷakantāraṃ tāreti, dubbhikkhakantāraṃ tāreti, nirudakakantāraṃ tāreti, uttāreti nittāreti patāreti khemantabhūmiṃ sampāpeti; evameva bhagavā satthavāho satte kantāraṃ tāreti jātikantāraṃ tāreti, jarā-vyādhi-maraṇa -soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsakantāraṃ tāreti, rāgakantāraṃ tāreti, dosa-moha-māna-diṭṭhi-kilesa-duccaritakantāraṃ tāreti, rāgagahanaṃ tāreti, dosagahanaṃ – mohagahanaṃ – diṭṭhi-kilesa-duccaritagahanaṃ tāreti uttāreti nittāreti patāreti khemantabhūmiṃ amataṃ nibbānaṃ sampāpetī ’ti - evampi bhagavā satthavāho.
Athavā bhagavā netā vinetā anunetā paññāpetā nijjhāpetā pekkhetā pasādetā ’ti - evampi bhagavā satthavāho. Athavā bhagavā anuppannassa maggassa uppādetā, asañjātassa maggassa sañjanetā, anakkhātassa maggassa akkhātā, maggaññū maggavidū maggakovido maggānugā ca panassa etarahi sāvakā viharanti pacchā samannāgatā ’ti - evampi bhagavā satthavāho ’ti - pañhānantakaro satthā.
Kaṅkhīnaṃ paṭijānatan ti sakaṅkhā āgantvā nikkaṅkhā sampajjanti, salekhā āgantvā nillekhā sampajjanti, sadveḷhakā āgantvā nidveḷhakā sampajjanti, savicikicchā āgantvā nibbicikicchā sampajjanti, sarāgā āgantvā vītarāgā sampajjanti, sadosā āgantvā vītadosā sampajjanti, samohā āgantvā vītamohā sampajjanti, sakilesā āgantvā nikkilesā sampajjantī ’ti - kaṅkhīnaṃ paṭijānataṃ.
Tenāha thero piṅgiyo: “Adhideve abhiññāya sabbaṃ vedi paroparaṃ, pañhānantakaro satthā kaṅkhīnaṃ paṭijānatan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Sau khi biết rõ chư Thiên bậc cao, Ngài đã hiểu biết tất cả từ thấp đến cao. Bậc Đạo Sư là vị giải quyết dứt điểm các câu hỏi của những người có sự nghi ngờ đang bày tỏ (với Ngài).”
Asaṃhīraṃ asaṅkuppaṃ yassa natthi upamā kvaci, addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacittaṃ.
Đương nhiên, con sẽ đi đến trạng thái (Niết Bàn) không bị chuyển dịch, không bị lay động. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu. Con không có sự nghi ngờ về nơi này. Xin Ngài hãy ghi nhận con là người có tâm đã được thiên về như vậy.
1149. Không run rẩy, dao động,
Không ai có thể sánh,
Chắc chắn con sẽ đi,
Tại đây, con không nghi,
Như vậy, thọ trì Ta
Như tâm người tín giải.
(Kinh Tập, chương V)
Asaṃhīraṃ asaṅkuppan ti asaṃhīraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
Asaṃhīran ti rāgena dosena mohena kodhena upanāhena makkhena palāsena issāya macchariyena māyāya sāṭheyyena thambhena sārambhena mānena atimānena madena pamādena sabbakilesehi sabbaduccaritehi sabbapariḷāhehi sabbāsavehi sabbadarathehi sabbasantāpehi sabbākusalābhisaṅkhārehi asaṃhāriyaṃ nibbānaṃ niccaṃ dhuvaṃ sassataṃ aviparināmadhamman ’ti - asaṃhīraṃ.
Asaṅkuppan ti asaṅkuppaṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho –pe– nirodho nibbānaṃ, yassa na uppādo paññāyati, na vayo paññāyati, na3 tassa aññathattaṃ paññāyati, nibbānaṃ niccaṃ dhuvaṃ sassataṃ aviparināmadhamman ’ti - asaṃhīraṃ asaṅkuppaṃ.
Yassa natthi upamā kvacī ti - Yassā ti nibbānassa. Natthi upamā ti upamā natthi upanidhā natthi sadisaṃ natthi paṭibhāgo natthi na santi na saṃvijjati nūpalabbhati. Kvacī ti kvaci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā ajjhattabahiddhā vā ’ti - yassa natthi upamā kvaci.
Addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā ti - Addhā ti ekaṃsavacanaṃ nissaṃsayavacanaṃ nikkaṅkhāvacanaṃ advejjhavacanaṃ adveḷhakavacanaṃ niyogavacanaṃ anvatthavacanaṃ apaṇṇakavacanaṃ aviruddhavacanaṃ avatthāpanavacanametaṃ ‘addhā ’ti. Gamissāmī ti gamissāmi adhigamissāmi phassissāmi sacchikarissāmī ’ti - addhā gamissāmi.
Na mettha kaṅkhā ti - Etthā ti nibbāne. Kaṅkhā natthi vicikicchā natthi dveḷhakaṃ natthi saṃsayo natthi na santi6 na saṃvijjati nūpalabbhati pahīno samucchinno vūpasanto paṭippassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho ’ti - addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā.
Evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacittan ti - Evaṃ maṃ dhārehī ti evaṃ maṃ upalakkhehi cittaṃ nibbānaninnaṃ nibbānaponaṃ nibbānapabbhāraṃ nibbānādhimuttan ’ti - evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacittanti.
Tenāha thero piṅgiyo: “Asaṃhīraṃ asaṅkuppaṃ yassa natthi upamā kvaci addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacittan ”ti.
Vì thế, vị trưởng lão Piṅgiya đã nói:
“Đương nhiên, con sẽ đi đến trạng thái (Niết Bàn) không bị chuyển dịch, không bị lay động. Đối với pháp (Niết Bàn) ấy, không có điều tương đương ở bất cứ đâu. Con không có sự nghi ngờ về nơi này. Xin Ngài hãy ghi nhận con là người có tâm đã được thiên về như vậy.”
Piṅgiyasuttantaṃ soḷasi.
Pārāyanavaggo niṭṭhito.
Kinh Piṅgiya thứ mười sáu.
Phẩm Đường Đi Đến Bờ Kia được chấm dứt.
Phẩm "Con Đường Đi Đến Bờ Bên Kia" đã xong.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada