4777.Sau khi thực hiện viền rào đã được làm khéo léo ở cội cây Bồ Đề tối thượng của đức Phật Padumuttara, tôi đã làm cho tâm của mình được tịnh tín.

4778.Các vật dụng nhân tạo và thiên nhiên vô cùng sang trọng đã từ không trung rơi xung; điều này là quả báu của cái viền rào.

4779.Trong khi lao vào cuộc chiến đấu kinh hoàng nổ ra từ hai phe, tôi không nhìn thấy sự kinh hoàng và hãi sợ; điều này là quả báu của cái viền rào.

4780.Sau khi biết đưc ước muốn của tôi, cung đin đưc sanh lên, xinh đẹp, với những chiếc giường trị giá lớn lao; điều này là quả báu của cái viền rào.

4781.(Kể từ khi) tôi đã xây dựng cái viền rào trưc đây mt trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của cái viền rào.

4782.Các phiền não của tôi đã đưc thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đc (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

4783.Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

4784.Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã đưc (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Vedikāraka[34] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Vedikāraka là phần thứ chín.

--ooOoo--



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada