4462.Đối với đức Thế Tôn Vipassī, cây alī là (tên của) cội cây Bồ Đề tối thượng. Sau khi nhìn thấy cội cây cao cả ấy tôi đã khiến tâm được tịnh tín.

4463.Sau khi cầm lấy cái chổi, tôi đã quét cội Bồ Đề liền khi ấy. Sau khi quét cội Bồ Đề ấy, tôi đã đảnh lễ cây alī.

4464.Tại nơi y, sau khi làm cho tâm được tịnh tín tôi đã chắp tay lên ở đầu, trong khi tôn kính cội Bồ Đề ấy tôi đã khom mình bưc đi.

4465.Trong khi tưởng nhớ đến cội cây Bồ Đề tối thưng, tôi bưc đi ở lối đi b. Có con trăn có hình dáng khủng khiếp, có sức mạnh lớn lao đã bức hiếp tôi.

4466.Hành động đã được tôi làm trong lúc gần đây đã khiến cho tôi được vui lòng với kết quả. Con trăn nuốt chửng lấy thân hình của tôi, và tôi sướng vui ở thế giới chư Thiên.[1]

4467.Tâm của tôi không bị chộn rộn, luôn luôn tinh khiết, trong trắng. Tôi không còn biết đến mũi tên sầu muộn (và) sự bực bội ở tâm của tôi.

4468.Bệnh cùi, bệnh mụt nhọt, bệnh chàm, bệnh động kinh, bệnh ghẻ, bệnh lở loét, và bệnh ngứa không có ở tôi; điều này là quả báu của việc quét.

4469.Sự sầu muộn và sự than vãn ở trong trái tim của tôi là không được biết đến, tâm không bị cong quẹo, được ngay thẳng; điều này là quả báu của việc quét.

4470.Tôi không vị vướng mắc ở các tầng đnh, tâm ý được tự tín. Tôi muốn bất cứ tầng định nào, chính tầng định ấy tự đt đến cho tôi.

4471.Tôi không say đắm ở điều quyến rũ và các sự việc xấu xa, tôi không bị mê muội ở điều ngu xuẩn; điều này là quả báu của việc quét.

4472.Kể từ khi tôi đã thực hiện việc làm trưc đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc quét.

4473.Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đc (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

4474.Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

4475.Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã đưc (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Đại đức trưởng lão Sakiṃsammajjaka[2] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ký sự về trưởng lão Sakiṃsammajjaka là phần thứ nhất.

 

--ooOoo--

 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada