Đóa sen hồng, luôn cả vị dâng cúng sự bảo vệ, bông hoa Ummā, cùng với vị dâng cúng vật thơm và nước, một đóa sen hồng, vị có sự suy tưởng về âm thanh, bông hoa mandārava, vị đảnh lễ cội Bồ Đề, trái cây avaṇṭa, và vị Piḷindivaccha; (tổng cộng) các câu kệ đã được tính đếm là một ngàn một trăm và bảy mươi bốn câu kệ.
Nhóm “Mười” từ phẩm Paduma.
Nhóm “Một Trăm” thứ tư được đầy đủ.
--ooOoo--
[1] Avaṇṭaphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) avaṇṭa.”
[2] Labujadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) labuja.”
[3] Udumbaraphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) udumbara.”
[4] Pilakkhaphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) pilakkha.”
[5] Phārusaphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) phārusa.”
[6] Valliphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái cây (phala) valli.”
[7] Kadaliphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái (phala) chuối.”
[8] Panasaphaladāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) trái (phala) mít (panasa).”
[9] Pubbakammapilotika tạm dịch là sự việc có liên quan (pilotika) nghiệp (kamma) quá khứ (pubba).
[10] Bốn loại vật liệu là vàng, ngọc ma-ni, ngọc pha-lê, và hồng ngọc (Ap. tập 2, câu kệ 4760, 5368, 6397; Ap. tập 3, câu kệ 174).
[11] Sabbakittika nghĩa là “vị tán dương (kittika) tổng thể (sabba) về đức Phật.
[12] Madhudāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) mật ong (madhu).”
[13] Padumakūṭāgāriya nghĩa là “vị liên quan đến ngôi nhà mái nhọn (kūṭāgāra) bằng bông sen hồng (paduma).”
[14] Salalamaṇḍapiya nghĩa là “vị liên quan đến mái che (maṇḍapa) bông hoa salala.”
[15] Sabbadāyaka nghĩa là “vị dâng cúng (dāyaka) mọi thứ (sabba).”
[16] kosa là khoảng cách bằng 500 lần chiều dài của cây cung.
[17] Tên của một vị đạo sư Bà-la-môn (ND).
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada