2627.(Đức Phật Siddhattha) ấy có sự an tịnh sánh bằng núi Sineru, tợ như vật nâng đỡ trái đất, sau khi xuất khỏi thiền định đã đi đến gần tôi về việc khất thực.
2628.Và có những loại trái cây ngọt như trái harītaka, trái āmalaka, trái xoài, trái mận đỏ, tráivibhīṭaka, trái táo, trái bhallātaka, và trái billa.
2629.Với tâm ý trong sạch, tôi đã dâng cúng tất cả thức ấy đến bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha, vị có lòng thương tưởng đối với tất cả thế gian.
2630.Kể từ khi tôi đã dâng cúng trái cây trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng trái cây.
2631.Trước đây năm mươi bảy kiếp, (tôi đã là) vị Sát-đế-lỵ tên Ekajjha, là đấng Chuyển Luân Vương được thành tựu bảy loại báu vật, có oai lực lớn lao.
2632.Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Đại đức trưởng lão Phaladāyaka[77] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Ký sự về trưởng lão Phaladāyaka là phần thứ nhì.
--ooOoo--
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada