Phật (Toàn Giác), Phật Độc Giác, vị Sāriputta, vị Koḷita, vị Kassapa, vị Anuruddha, vị trưởng lão Puṇṇa, vị Upāli, vị Aññāsikoṇḍañña, vị Piṇḍola, vị Revata, và bậc trí tuệ Ānanda; toàn bộ sáu trăm năm mươi câu kệ đã được gộp chung lại.
Phẩm Đức Phật là phẩm thứ nhất.
--ooOoo--
[1] orasoti urasi jāto = oraso nghĩa là được sanh ra từ ngực (ApA. 278). Lúc thuyết Pháp, sự phát âm ở ngực đã được đức Phật sử dụng đến. Do việc lắng nghe Giáo Pháp, các vị này sẽ thành tựu các Đạo Quả nên được gọi là ‘sanh ra từ ngực.’
[2] Hằng hà sa số, nhiều như cát sông Hằng.
[3] Nghĩa là đã sanh ra ở gia tộc Bà-la-môn (ApA. 230).
[4] Xem thêm chi tiết về sự kiện này ở Luật Đại Phẩm (Chương I, tụng phẩm 4).
[5] Hattha là đơn vị đo chiều dài bằng một cánh tay, khoảng nửa mét (ND).
[6] Kiếp Bhadda là kiếp có năm vị Phật Toàn Giác xuất hiện.
[7] satasahassasaṃvaccharaṃ (Apa. 281). saṃvaccharaṃ có ý nghĩa là ‘năm.’
[8] kappasatasahassaṃ (Sđd. 282), kappa có ý nghĩa là ‘kiếp.’
[9] Mặc dầu văn bản ghi là sambuddho nghĩa là Phật Toàn Giác, nhưng Chú Giải giải thích đây làpaccekasambudddho Phật Độc Giác (ApA. 288).
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada