Đức vua, tuổi thọ ít ỏi, gã cùi, các thiếu niên, và lễ Uposatha, vị Soṇa, và vị Revata, vị Nanda, với việc nhạo báng, và với vị Panthaka.

--ooOoo--

 

[1] Kapotakandarā (hang Bồ câu): là tên của một hang động (kandarā) có nhiều chim bồ câu (kapota). Về sau, tại đây một trú xá đã được xây dựng và có tên gọi như vậy (UdA. 244).

[2] 1 ratana = 0.25 mét, đơn vị đo chiều dài.

[3] Đoạn thăm hỏi sức khỏe đã không được dịch sát từ (ND).

[4] Kệ ngôn này được thấy ở Pācittiyapāḷi - Phân Tích Giới Tỳ Khưu tập 2 (TTPV 02, 129); Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ, Ekakanipāta, Ekudāniyattheragāthā (TTPV 31, 31).

[5] Dhammapadapāḷi - Pháp Cú, Nirayavaggo - Phẩm Địa Ngục, câu kệ 306.

[6] Kệ ngôn này được thấy ở Suttanipātapāḷi - Kinh Tập, kệ ngôn 749 (TTPV  29, 233).

[7] Câu chuyện tương tự được thấy ở Cullavaggapāḷi - Tiểu Phẩm (TTPV  07, từ trang 427).

[8] Người phạm tội mà che giấu (vật đã được che đậy) thì sẽ tiếp tục phạm tội (mưa rơi nhiều), còn người đã phạm tội mà sám hối (vật đã được mở ra) thì sẽ không tiếp tục phạm tội nữa (UdA. 306; ThagA. ii, 188; VinA. vi, 1287). Câu kệ này cũng được thấy ở Cullavaggapāḷi - Tiểu Phẩm (TTPV  07), 435; Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ, câu kệ 447 (TTPV  31, 131).

[9] Câu chuyện tương tự được thấy ở Mahāvaggapāḷi - Đại Phẩm (TTPV  04, từ trang 507).

[10] Câu chuyện tương tự được thấy ở Cullavaggapāḷi - Tiểu Phẩm (TTPV  07, 305).



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada