Nghiệp, vị Nanda, và vị Yasoja, vị Sāriputta, và vị Kolita, vị Pilindi, vị Kassapa, vị khất thực, nghề nghiệp, với thế gian, chúng là mười (bài Kinh).

--ooOoo--

 

[1] Bốn bài Kinh từ 1.1 đến 1.4 (132 - 137) được thấy ở Tạng Luật, Đại Phẩm (TTPV 04, 01-07). 

[2] Bāhiya Dārucīriya nghĩa là vị được sanh ra ở vương quốc Bāhiya và chuyên mặc y phục làm bằng vỏ (cīra) của cây cối (dāru).

[3] Chú Giải giới thiệu câu kệ Pháp Cú 62 để làm rõ vấn đề (UdA. 117): ‘Tôi có các con trai, tôi có tài sản,’ (nghĩ thế) kẻ ngu bị sầu khổ. Chính bản thân của mình còn không có, từ đâu mà có các con trai, từ đâu mà có tài sản?

[4] Koliyaputto không phải tên gọi của người chồng. Chánh Tạng chỉ đề cập người chồng là koliyaputto(con trai bộ tộc Koliya) và người vợ là koliyadhītā (con gái bộ tộc Koliya) với tên gọi là Suppavāsā. Chú Giải cho biết thêm hai người này là con của đức vua trị vì bộ tộc này, koliyarājaputtaṃ và koliyarājaputtī(UdA. 125).

[5] Tòa nhà này được xây dựng bởi Mẹ của Migāra, tức là nữ cư sĩ Visākhā. Thật ra, Migāra là cha chồng của nữ cư sĩ này. Do được chăm sóc kỹ lưỡng bởi người con dâu giống như mẹ nên ông Migāra đã gọi Visākhā, người con dâu của mình, là “Mẹ của Migāra” Tòa nhà này có 1000 căn phòng, được xây thành 2 tầng, 5oo phòng ở trên, 500 phòng ở dưới (UdA. 158).

[6] Câu chuyện này cũng được thấy ở Tạng Luật, Tiểu Phẩm 2 (TTPV 07, 254-257).

[7] Nanda là em cùng cha khác mẹ của đức Phật, cha là đức vua Suddhodana và mẹ là dì mẫu Mahāpajāpatigotamī (UdA. 168).

[8] đã sanh lên sự đốt nóng (ND).



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada