9. KINH VỚI GIỚI GÌ (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)

9. KINH THẾ NÀO LÀ GIỚI (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)

326. Kiṃsīlo kiṃsamācāro kāni kammāni brūhayaṃ, naro sammā niviṭṭhassa uttamatthañca pāpuṇe.

326. Với giới gì, với sở hành gì, trong lúc làm tăng trưởng các nghiệp gì, một người có thể được tiến vào một cách đúng đắn và có thể đạt được mục đích tối thượng?

324. Thế nào là giới đức?
Thế nào là chánh hạnh?
Cần phải làm tăng trưởng.
Thân khẩu ý nghiệp nào?
Ðể người chánh nhập cuộc,
Ðạt đưc đích ti thượng?

327. Vuddhāpacāyī anusuyyako siyā kālaññū cassa garunaṃ dassanāya, dhammiṃ kathaṃ erayitaṃ khaṇaññū
suṇeyya sakkacca subhāsitāni.

327. Nên có sự tôn kính các bậc trưởng thượng, không nên ganh tỵ, và nên biết thời điểm để yết kiến các vị thầy, nên biết thời khắc buổi thuyết giảng Pháp được bắt đầu, nên nghiêm chỉnh lắng nghe các lời đã được khéo nói.

325. Kính lễ bậc trưng thượng,
Không ganh tị một ai,
Cần phải biết thời gian,
Ðể yết kiến Ðạo sư,
Biết đưc đúng thời khắc,
Thuyết pháp bắt đầu giảng,
Hãy cẩn thận lắng nghe,
Lời giảng được khéo nói.

328. Kālena gacche garunaṃ sakāsaṃ thambhaṃ niraṃkatvā nivātavutti, atthaṃ dhammaṃ saṃyamaṃ brahmacariyaṃ anussare ceva samācare ca.

328. Nên đi đến trình diện các vị thầy đúng thời điểm,nên dẹp bỏ sự bướng bỉnh, có lối cư xử khiêm nhường, về ý nghĩa (lời giảng), Giáo Pháp, sự tự kiềm chế, và Phạm hạnh, chẳng những nên ghi nhớ mà còn nên hành trì.

326. Hãy đi đến đúng thời,
Trước mặt vị Ðạo Sư,
Từ bỏ tánh cứng đầu,
Với thái độ khiêm tốn,
Hãy nhớ nghĩ ức niệm,
Hãy chơn chánh hành trì,
Mục đích và Chánh pháp,
Chế ngự và Phạm hạnh.

329. Dhammārāmo dhammarato dhamme ṭhito dhammavinicchayaññū, no vācare dhammasandosavādaṃ nīyetha tacchehi subhāsitehi.

329. Có sự vui thích ở Giáo Pháp, ưa thích Giáo Pháp, đứng vững ở Giáo Pháp, biết xét đoán về Giáo Pháp, không nên tạo ra lời nói gây hại cho Giáo Pháp, nên được dẫn dắt bởi những sự thật đã được khéo nói.

327. Vui thích trong Chánh Pháp
Hoan hỷ trong Chánh Pháp,
An trú trên Chánh pháp,
Biết phân tích Chánh pháp,
Sở hành không làm gì,
Có lời uế nhiễm pháp,
Chịu hướng dẫn lãnh đạo,
Lời trung thực khéo nói.

330. Hassaṃ jappaṃ paridevaṃ padosaṃ māyākataṃ kuhakaṃ giddhimānaṃ, sārambhakakkasakasāva mucchaṃ hitvā care vītamado ṭhitatto.

330. Nên từ bỏ sự cười giỡn, việc nói vô bổ, sự than vãn, sự nổi sân, việc làm xảo trá, sự giả dối, sự thèm khát, và ngã mạn, sự hung hăng, sự thô lỗ, các uế trược, sự mê mẩn, và nên sống xa lìa sự đam mê, với bản thân đã được ổn định.

328. Bỏ cưi đùa, lắm miệng,
Khóc than và sân hận,
Làm những điều man trá,
Lừa đảo, tham, kiêu mạn,
Bồng bột và bạo ngôn,
Cứng rắn và đam mê,
Sống từ bỏ tất cả,
Ly say đắm, kiên trì.

331. Viññātasārāni subhāsitāni sutañca viññātasamādhisāraṃ, na tassa paññā ca sutañca vaḍḍhati yo sāhaso hoti naro pamatto.

331. Các cốt lõi đã được nhận thức là các lời đã được khéo nói. Điều đã được nghe và điều đã được nhận thức là cốt lõi của định. Người nam nào nóng nảy và xao lãng, tuệ và điều đã được nghe của người ấy không tăng trưởng.

329. Thức tri được cốt lõi,
Những lời đươc khéo nói,
Ðươc nghe khéo thức tri,
Cốt lõi của thiền định,
Với con người hấp tấp,
Lại phóng dật buông lung,
Trí tuệ, đu được nghe,
Không có thể tăng trưởng.

332. Dhamme ca ye ariyapavedite ratā  anuttarā te vacasā manasā kammanā ca, te santisoraccasamādhisaṇṭhitā sutassa paññāya ca sāramajjhagūti.

332. Những người nào thích thú ở Giáo Pháp đã được tuyên thuyết bởi bậc Thánh nhân, những người ấy là không vượt hơn được về lời nói, về ý, và về hành động, những người ấy đã đứng vững ở sự an tịnh, ở sự hiền hòa, và ở định, họ đã đạt đến cốt lõi của điều đã được nghe và của tuệ.

330. An vui thích Chánh pháp,
Do bậc Thánh tuyên thuyết,
Họ trở thành vô thượng,
Về lời ý và nghiệp,
Họ an tịnh nhu hòa,
An trú trên thiền định,
Chứng đt được cốt lõi,
Pháp được nghe, trí tuệ.

Kiṃsīlasuttaṃ niṭṭhitaṃ. 

Dứt Kinh Với Giới Gì. 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada