6. KINH KAPILA (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)
6. KINH HÀNH CHÁNH PHÁP (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)
(Dhammacariyasuttaṃ)
276. Dhammacariyaṃ brahmacariyaṃ etadāhu vasuttamaṃ, pabbajitopi ce hoti agārasmā anagāriyaṃ.
276. Việc hành Pháp, việc hành Phạm hạnh, các vị (Thánh nhân) đã nói việc này là tài sản tối thượng, nếu là bậc xuất gia, rời nhà sống không nhà.
274. Pháp hạnh và Phạm hạnh,
Ðược gọi là tối thượng hạnh,
Nếu là người xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà.
277. So ce mukharajātiko vihesābhirato mago, jīvitaṃ tassa pāpiyo rajaṃ vaḍḍheti attano.
277. Nếu kẻ ấy có bản tánh nói nhiều, thích thú việc hãm hại (như là) loài thú, cuộc sống của kẻ ấy là xấu xa, làm gia tăng ô nhiễm cho chính mình.
275. Nếu bản tánh lắm mồm,
Ưa làm hại như thú,
Ðời sống ấy ác độc,
Làm ngã tăng bụi trần.
278. Kalahābhirato bhikkhu mohadhammena āvaṭo, akkhātampi na jānāti dhammaṃ buddhena desitaṃ.
278. Vị tỳ khưu thích thú việc cãi cọ, bị ngăn che bởi pháp si mê, thậm chí không biết đến Giáo Pháp đã được công bố, đã được thuyết giảng bởi đức Phật.
276. Tỷ-kheo ưa cãi nhau,
Bị vô minh che đậy,
Không biết pháp luật dạy,
Pháp do Phật tuyên thuyết.
279. Vihesaṃ bhāvitattānaṃ avijjāya purakkhato, saṃkilesaṃ na jānāti maggaṃ nirayagāminaṃ.
279. Trong khi hãm hại vị có bản thân đã được tu tập, (kẻ ấy) bị thúc đẩy bởi vô minh, không biết về phiền não, về con đường đưa đến địa ngục.
277. Bị vô minh lãnh đạo,
Hại bậc tu tập ngã,
Không biết đường ô nhiễm,
Ðưa đến cõi địa ngục.
280. Vinipātaṃ samāpanno gabbhā gabbhaṃ tamā tamaṃ, sa ve tādisako bhikkhu pecca dukkhaṃ nigacchati.
280. (Kẻ ấy) bị đưa đến đọa xứ, từ thai bào (này) đến thai bào (khác), từ tăm tối (này) đến tăm tối (khác). Thật vậy vị tỳ khưu thuộc loại như thế ấy sau khi chết bị đọa vào khổ đau.
278. Vị Tỷ-kheo như vậy,
Rơi vào chỗ đọa xứ,
Ði đầu thai chỗ này,
Ðến đầu thai chỗ khác,
Ði từ tối tăm này,
Ðến chỗ tối tăm khác.
Vị ấy sau khi chết,
Rơi vào chỗ khổ đau.
281. Gūthakūpo yathā assa sampuṇṇo gaṇavassiko, yo ca evarūpo assa dubbisodho hi sāṅgaṇo.
281. Giống như hố phân đã sử dụng nhiều năm có thể bị đầy tràn, kẻ nào thuộc loại như vậy, có sự ô uế, quả khó làm cho trong sạch.
279. Như hố phân đầy tràn,
Sau nhiều năm chất chứa,
Cũng vậy, kẻ uế nhiễm,
Thật khó lòng gột sạch.
282. Yaṃ evarūpaṃ jānātha bhikkhavo gehanissitaṃ, pāpicchaṃ pāpasaṅkappaṃ pāpa-ācāragocaraṃ.
282. Này các tỳ khưu, các ngươi hãy biết kẻ nào thuộc loại như vậy, thiên về cuộc sống gia đình, có ước muốn xấu xa, có suy tư xấu xa, có hành vi và nơi lai vãng xấu xa.
280. Hỡi này các Tỷ-kheo,
Hãy biết người như vậy,
Hệ lụy với gia đình,
Ác dục, ác tư duy,
Ác uy nghi cử chi,
Ác sở hành, hành xứ.
283. Sabbe samaggā hutvāna abhinibbijjayātha naṃ, kāraṇḍavaṃ niddhamatha kasambuṃ cāpakassatha.
283. Tất cả các ngươi hãy hợp nhất lại, hãy xa lánh kẻ ấy, hãy tống đi bụi bặm, và hãy lùa bỏ rác rưởi.281. Tất cả đều đồng tình,
Tránh xa ngưòi như vậy,
Hãy thổi nó như bụi,
Hãy quăng nó như rác.
284. Tato palāpe vāhetha assamaṇe samaṇamānine, niddhamitvāna pāpicche pāpa-ācāragocare.
284. Sau đó, các ngươi hãy loại bỏ các cặn bã, những kẻ không phải Sa-môn giả mạo như là Sa-môn, hãy tống đi những kẻ có ước muốn ác xấu, có hành vi và nơi lai vãng xấu xa.
282. Hãy đuổi kẻ nói nhiều,
Kẻ Sa-môn giả hiệu,
Sau khi đuổi ác dục,
Ác uy nghi hành xứ.
285. Suddhā suddhehi saṃvāsaṃ kappayavho patissatā, tato samaggā nipakā dukkhassantaṃ karissathāti.
285. Là những người trong sạch các ngươi hãy sắp xếp việc cộng trú với những vị trong sạch, có sự tôn trọng lẫn nhau. Từ đó, có sự hợp nhất, chín chắn, các ngươi sẽ thực hiện việc chấm dứt khổ đau.
283. Hãy giữ mình trong sạch,
Chung sống kẻ trong sạch,
Sống thích đáng, chánh niệm,
Rồi hòa hợp, sáng suốt,
Hãy chấm dứt khổ đau.
Kapilasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
Dứt Kinh Kapila.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada