3. KINH HỔ THẸN (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)
3. KINH XẤU HỔ (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)
255. Hiriṃ tarantaṃ vijigucchamānaṃ sakhāhamasmi iti bhāsamānaṃ, sayhāni kammāni anādiyantaṃ neso mamanti iti taṃ vijaññā.
255. Kẻ (nào) vượt qua sự hổ thẹn, kinh tởm sự hổ thẹn, trong khi nói rằng: ‘Tôi là bạn,’ (nhưng) không nhận lấy các việc làm trong khả năng, nên nhận biết về kẻ ấy rằng: ‘Người này không là (bạn) của tôi.’
253. Ai mở miệng tuyên bố:
Tôi là bạn của anh,
Sở hành vượt xấu hổ,
Lại khinh chán bạn mình,
Không chịu khó gắng làm,
Công việc có thể làm.
Cần biết người như vậy,
Không phải bạn của tôi.
256. Ananvayaṃ piyaṃ vācaṃ yo mittesu pakubbati, akarontaṃ bhāsamānaṃ parijānanti paṇḍitā.
256. Kẻ nào thể hiện lời nói trìu mến ở giữa bạn bè nhưng không làm theo, các bậc sáng suốt biết rõ là kẻ nói mà không làm.
254. Ai đối với bạn hữu,
Chỉ làm với lời nói,
Lời nói đẹp, khả ái,
Nhưng chỉ lời nói suông,
Bậc trí biết người ấy,
Người chỉ nói, không làm.
257. Na so mitto yo sadā appamatto bhedāsaṅkī randhamevānupassī, yasmiñca seti urasīva putto sa ve mitto so parehi abhejjo.
257. Kẻ nào thường xuyên chú ý, nghi ngờ sự chia rẽ, chuyên soi mói khuyết điểm, kẻ ấy không phải là bạn. Và ở người nào (có thể) trông cậy được tựa như đứa con trai nằm dựa vào ngực (cha), người ấy quả thật là bạn, người ấy không bị chia cắt bởi những kẻ khác.
255. Người luôn luôn chú ý,
Nghi ngờ sự thiếu sót,
Tìm kiếm các nhược điểm,
Người ấy không phải bạn,
Với ai có thể nắm,
Như con nằm trên ngực,
Người ấy mới thật bạn,
Không bị ai chia ly.
258. Pāmujjakaraṇaṃ ṭhānaṃ pasaṃsāvahanaṃ sukhaṃ, phalānisaṃso bhāveti vahanto porisaṃ dhuraṃ.
258. Trong khi gồng gánh phận sự của nam nhân, người mong cầu Quả Vị làm tăng trưởng (sự tinh tấn), nền tảng tạo ra sự hoan hỷ, (làm tăng trưởng) sự an lạc (Niết Bàn), nguồn mang lại sự khen ngợi.
256. Ai mong lợi ích quả,
Tu tập các sự kiện,
Ðem lại sự hân hoan,
Tu tập sự an lạc,
Ðem lại thưởng, tán thán,
Gánh trách nhiệm làm người.
259. Pavivekarasaṃ pītvā rasaṃ upasamassa ca, niddaro hoti nippāpo dhammapīti rasaṃ pibanti.
259. Sau khi đã uống hương vị của sự ẩn cư và hương vị của sự an tịnh, người uống hương vị hoan hỷ của Giáo Pháp trở nên không còn buồn bực, không còn ác xấu.
257. Uống xong vị viễn ly,
Uống xong vị an tịnh,
Không sợ hãi, không ác,
Hưởng vị ngọt, pháp hỷ.
Hirisuttaṃ niṭṭhitaṃ.
Dứt Kinh Hổ Thẹn.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada