1. KINH CHÂU BÁU (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)

1. KINH CHÂU BÁU (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)

224. Yānīdha bhūtāni samāgatāni bhummāni vā yāni va antalikkhe, sabbeva bhūtā sumanā bhavantu athopi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ.

224. Các hạng sanh linh [*] nào đã tụ hội nơi đây, là các hạng ở địa cầu, hoặc các hạng nào ở hư không, mong rằng toàn thể tất cả sanh linh đều được hoan hỷ, rồi xin hãy nghiêm trang lắng nghe lời nói này.  

222. Phàm ở tại đời này,
Có sanh linh tụ hội,
Hoặc trên cõi đất này,
Hoặc chính giữa hư không
Mong rằng mọi sanh linh,
Ðưc đẹp ý vui lòng,
Vậy, hãy nên cẩn thận,
Lắng nghe lời dạy này.

[*] Các hạng sanh linh (bhūtāni): nói đến các hàng chư Thiên (amanussesu) không có phân biệt (KhpA. 166).

225. Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe mettaṃ karotha mānusiyā pajāya, divā ca ratto ca haranti ye baliṃ tasmā hi ne rakkhatha appamattā.

225. Chính vì thế, hỡi các sanh linh, mong rằng tất cả hãy lắng tai, xin các vị hãy thể hiện lòng từ ái đến dòng dõi nhân loại, là những người ngày và đêm mang lại vật phẩm cúng tế, chính vì thế, xin các vị hãy hộ trì những người ấy, không xao lãng.

223. Do vậy các sanh linh,
Tất cả hãy chú tâm,
Khởi lên lòng từ mẫn,
Ðối với mọi loài, người.
Ban ngày và ban đêm,
Họ đem vt cúng dường,
Do vậy không phóng dật,
Hãy giúp hộ trì họ.

226. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ, na no samaṃ atthi tathāgatena idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

226. Bất cứ của cải nào ở đời này hoặc đời sau, hoặc loại châu báu hảo hạng nào ở các cõi Trời, thật vậy, không có gì sánh bằng đức Như Lai. Châu báu hảo hạng này cũng có ở đức Phật; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

224. Phàm có tài sản gì,
Ðời này hay đời sau,
Hay ở tại thiên giới,
Có châu báu thù thắng,
Không gì sánh bằng được,
Với Như Lai, Thiện Thệ
Như vy, nơi Ðức Phật,
Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

227. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ yadajjhagā sakyamunī samāhito, na tena dhammena samatthi kiñci idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

227. Sự diệt trừ, sự xa lìa tham ái, sự Bất Tử hảo hạng, bậc Hiền Trí dòng Sakya, (với tâm) định tĩnh, đã chứng đắc điều ấy, không có bất cứ cái gì sánh bằng Pháp ấy. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Giáo Pháp; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

225. Ðoạn diệt và ly tham,
Bất tử và thù diệu,
Phật Thích Ca Mâu-Ni,
Chứng pháp ấy trong thiền.
Không gì sánh bằng được,
Với pháp thù diệu ấy.
Như vy, nơi Chánh pháp,
Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

228. Yaṃ buddhaseṭṭho parivaṇṇayī suciṃ samādhimānantarikaññamāhu, samādhinā tena samo na vijjati
idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu. 

228. Điều mà đức Phật tối thắng đã ca ngợi là trong sạch, Ngài đã nói điều ấy là định cho quả không bị gián đoạn, pháp sánh bằng định ấy không được biết đến. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Giáo Pháp; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

226. Phật Thế Tôn thù thắng,
Nói lên lời tán thán,
Pháp thiền định trong sạch,
Liên tục không gián đoạn,
Không gì sánh bằng được,
Pháp thiền vi diệu ấy,
Như vy, nơi Chánh pháp,
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

229. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā cattāri etāni yugāni honti, te dakkhiṇeyyā sugatassa sāvakā etesu dinnāni mahapphalāni, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

229. Tám hạng người nào đã được các bậc thiện nhân ca tụng, các vị này là bốn cặp; họ là các đệ tử của đấng Thiện Thệ, xứng đáng cúng dường, các sự bố thí ở các vị này có quả báu lớn lao. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

227. Tám vị bốn đôi này,
Ðược bậc thiện tán thán,
Chúng đệ tử Thiện Thệ,
Xứng đáng đưc cúng dường.
Bố thí các vị ấy,
Ðược kết quả to lớn.
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

[*] Tức là các bậc Thánh nhân, gồm có bốn Đạo và bốn Quả (ND).

230. Ye suppayuttā manasā daḷhena nikkāmino gotamasāsanamhi, te pattipattā amataṃ vigayha laddhā mudhā nibbutiṃ bhuñjamānā, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

230. Các vị nào đã khéo gắn bó với tâm ý vững chãi, không còn dục vọng, theo lời dạy của đức Gotama, các vị ấy đã đạt được sự chứng đạt, sau khi đã thể nhập Bất Tử, các vị đã đạt được không nhọc sức, đang thọ hưởng trạng thái Tịch Diệt. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

228. Các vị lòng ít dục,
Với ý thật kiên trì,
Khéo liên hệ mật thiết,
Lời dạy Gotama!.
Họ đt được quả vị,
Họ thể nhập bất tử,
Họ chứng đắc dễ dàng,
ởng thọ sự tịch tịnh,
Như vy, nơi tăng chúng,
Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

231. Yathindakhīlo paṭhaviṃsito siyā
catubbhi vātehi asampakampiyo,
tathūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi yo ariyasaccāni avecca passati, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

 231. Giống như cột trụ đá được nương vào lòng đất, sẽ không bị lay động bởi các cơn gió từ bốn phương, với sự so sánh như thế Ta nói về bậc chân nhân, là vị nào nhìn thấy rõ ràng bốn Chân Lý Cao Thượng. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

229. Như vậy cột trụ đá,
Khéo y tựa lòng đất,
Dầu có gió bốn phương,
Cũng không thể dao động,
Ta nói bậc chơn nhân,
Giống như ví dụ này.
Vị thể nhập với tuệ,
Thấy được những Thánh đế,
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

232. Ye ariyasaccāni vibhāvayanti gambhīrapaññena sudesitāni, kiñcāpi te honti bhusappamattā na te bhavaṃ aṭṭhamaṃ ādiyanti, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu. 

232. Các vị nào hiểu rõ về bốn Chân Lý Cao Thượng đã khéo được thuyết giảng bởi tuệ thâm sâu, dầu cho các vị ấy thường xuyên bị xao lãng, các vị ấy cũng không nhận lấy kiếp sống thứ tám. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

230. Những vị khéo giải thích,
Những sự thật Thánh đế,
Những vị khéo thuyết giảng,
Với trí tuệ thâm sâu,
Dầu họ có hết sức,
Phóng dật không tự chế,
Họ cũng không đến nỗi,
Sanh hữu lần thứ tám.
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

233. Sahāvassa dassanasampadāya tayassu dhammā jahitā bhavanti sakkāyadiṭṭhi vicikicchitañca sīlabbataṃ vāpi yadatthi kiñci, catūhapāyehi ca vippamutto cha ābhiṭhānāni abhabbo kātuṃ idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

233. Đối với vị này, nhờ thành tựu về nhận thức, có ba pháp được từ bỏ: sự nhận thức sai trái về thân, sự hoài nghi, giới và phận sự, hoặc thậm chí bất cứ điều gì có liên quan, và (vị này) được thoát khỏi bốn khổ cảnh,

[*] không thể nào gây nên sáu tội nghiêm trọng.[*] Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

231. Vị ấy nhờ đy đ,
Với chánh kiến sáng suốt,
Do vậy, có ba pháp,
Ðược hoàn toàn từ bỏ.
Thân kiến và nghi hoặc,
Giới cấm thủ cũng không;
Ðối với bốn đọa xứ,
Hoàn toàn được giải thoát;
Vị ấy không thể làm,
Sáu điu ác căn bản.
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

[*] Bốn khổ cảnh (apāyā): địa ngục, súc sanh, quỷ đói, và A-tu-la (KhpA. 189).

[*] Sáu tội nghiêm trọng (abhiṭhānāni): gồm có: giết mẹ, giết cha, giết bậc Thánh A-la-hán, làm chảy máu thân Phật, chia rẽ Hội Chúng, tuyên bố vị khác là bậc đạo sư (Sđd.).

234. Kiñcāpi so kammaṃ karoti pāpakaṃ kāyena vācā uda cetasā vā, abhabbo so tassa paṭicchādāya abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.
 

234. Ngay cả khi vị ấy tạo nên bất cứ nghiệp gì ác xấu, bằng thân, bằng khẩu, hoặc bằng ý, vị ấy không thể nào che giấu điều ấy, tính chất không thể của vị chứng đạt Niết Bàn đã được nói đến. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

232. Dầu vị ấy có làm
Ðiều ác gì đi nữa,
Với thân hay với lời,
Kể cả với tâm ý,
Vị ấy không có thể
Che đậy việc làm ấy,
Vị ấy được nói rằng,
Không thể thấy ác đạo.
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

235. Vanappagumbe yathā phussitagge gimhānamāse paṭhamasmiṃ gimhe, tathūpamaṃ dhammavaraṃ adesayi nibbānagāmiṃ paramaṃ hitāya, idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.
 

235. Giống như cây cối ở trong rừng đã được trổ hoa ở ngọn trong cái nóng ở tháng đầu tiên của mùa hạ, với sự so sánh như thế, Ngài đã thuyết giảng về Giáo Pháp cao quý, có khả năng dẫn đến Niết Bàn, tối thắng về lợi ích. Châu báu hảo hạng này cũng có ở đức Phật; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

233. Ðẹp là những cây rừng
Có bông hoa đầu ngọn,
Trong tháng ba nóng bức,
Những ngày hạ đầu tiên,
Pháp thù thắng thuyết giảng,
Ðược ví dụ như vậy,
Pháp đưa đến Niết-bàn,
Pháp hạnh phúc tối thượng.
Như vy, nơi Ðức Phật,
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

236. Varo varaññū varado varāharo anuttaro dhammavaraṃ adesayi, idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

236. Bậc cao quý, biết pháp cao quý, thí pháp cao quý, đem lại pháp cao quý, đấng Vô Thượng đã thuyết giảng về Giáo Pháp cao quý. Châu báu hảo hạng này cũng có ở đức Phật; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

234. Cao thượng, biết cao thượng,
Cho, đem li cao thượng,
Bậc vô thượng thuyết giảng,
Pháp cao thượng thù thắng.
Như vy, nơi đức Phật,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

237. Khīṇaṃ purāṇaṃ navaṃ natthi ambhavaṃ virattacittā āyatike bhavasmiṃ, te khīṇabījā avirūḷhicchandā nibbanti dhīrā yathāyam padīpo, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ etena saccena suvatthi hotu.

237. Nghiệp cũ đã được cạn kiệt, nguồn sanh khởi mới không có, với tâm không còn luyến ái vào sự hiện hữu ở tương lai, các vị ấy có mầm giống đã cạn kiệt, mong muốn tăng trưởng không còn, các bậc sáng trí tịch diệt, giống như ngọn đèn này vậy. Châu báu hảo hạng này cũng có ở Tăng Chúng; do sự chân thật này mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

235. Nghiệp cũ đã đoạn tận,
Nghiệp mới không tạo nên,
Với tâm tư từ bỏ,
Trong sanh hữu tương lai.
Các hột giống đoạn tận,
Ước muốn không tăng trưởng,
Bậc trí chứng Niết-bàn,
Ví như ngn đèn này.
Như vy, nơi Tăng chúng,
Là châu báu thù diệu.
Mong với sự thật này,
Ðược sống chơn hạnh phúc.

238. Yānīdha bhūtāni samāgatāni bhummāni vā yāni va antalikkhe, tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.   

238. Các hạng sanh linh nào đã tụ hội nơi đây, là các hạng ở địa cầu hoặc các hạng nào ở hư không, chúng ta hãy lễ bái đức Phật đã ngự đến như thế, được chư Thiên và nhân loại cúng dường, mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

236. Phàm ở tại đời này,
Có sanh linh tụ hội,
Hoặc trên cõi đất này,
Hoặc chính giữa hư không,
Hãy đảnh lễ đức Phật,
Ðã như thc đến đây,
Ðược loài Trời, loài Người,
Ðảnh lễ và cúng dường.
Mong rằng với hạnh này,
Mọi loài được hạnh phúc.

239. Yānīdha bhūtāni samāgatāni bhummāni vā yāni va antajikkhe, tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.

239. Các hạng sanh linh nào đã tụ hội nơi đây, là các hạng ở địa cầu hoặc các hạng nào ở hư không, chúng ta hãy lễ bái Giáo Pháp đã ngự đến như thế, được chư Thiên và nhân loại cúng dường, mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

237. Phàm ở tại nơi này,
Có sanh linh tụ hội,
Hoặc trên cõi đất này,
Hoặc chính giữa hư không.
Hãy đảnh lễ Chánh pháp,
Ðã như thc đến đây,
Ðược loài Trời, loài Người,
Ðảnh lễ và cúng dường.
Mong rằng với hạnh này,
Mọi loài được hạnh phúc.

240. Yānīdha bhūtāni samāgatāni bhummāni vā yāni va antajikkhe, tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu.

240. Các hạng sanh linh nào đã tụ hội nơi đây, là các hạng ở địa cầu hoặc các hạng nào ở hư không, chúng ta hãy lễ bái Tăng Chúng đã ngự đến như thế, được chư Thiên và nhân loại cúng dường, mong rằng hãy có sự hưng thịnh.

238. Phàm ở tại nơi này,
Có sanh linh tụ hội,
Hoặc trên cõi đất này,
Hoặc chính giữa hư không.
Hãy đảnh lễ chúng Tăng
Ðã như thc đến đây,
Ðược loài Trời, loài Người,
Ðảnh lễ và cúng dường.
Mong rằng với hạnh này,
Mọi loài được hạnh phúc.

Ratatanasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

Dứt Kinh Châu Báu.

 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada