6. KINH THOÁI HÓA (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)

6. KINH BẠI VONG (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)

Evaṃ me sutaṃ: Ekaṃ samayaṃ bhagavā savatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami. Upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi.

Tôi đã nghe như vầy: Một thời đức Thế Tôn ngự tại Sāvatthi, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Khi ấy, lúc đêm đã khuya, một vị Thiên nhân nọ với màu sắc vượt trội đã làm cho toàn bộ Jetavana rực sáng rồi đã đi đến gặp đức Thế Tôn, sau khi đến đã đảnh lễ đức Thế Tôn rồi đứng ở một bên. Đứng ở một bên, vị Thiên nhân ấy đã bạch với đức Thế Tôn bằng lời kệ rằng:

Như vầy tôi nghe:

Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi một Thiên nhơn, sau khi đêm gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn với những bài kệ:

91. Parābhavantaṃ purisaṃ mayaṃ pucchāma gotamaṃ, bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma kiṃ parābhavato mukhaṃ.

91. “Chúng tôi đi đến để hỏi đức Thế Tôn, chúng tôi hỏi Gotama về hạng người thoái hóa: ‘Tiền đề của hạng người thoái hóa là gì?’”

Thiên nhân:

91. Về bại vong con người,
Con hỏi Gotama,
Con đến hỏi Thế Tôn,
Cửa vào của bại vong?

92. Suvijāno bhavaṃ hoti suvijāno parābhavo, dhammakāmo bhavaṃ hoti dhammadessī parābhavo.

92. “Thật dễ nhận biết (thế nào) là người tiến hóa, thật dễ nhận biết (thế nào) là người thoái hóa. Người có sự mong muốn Giáo Pháp là người tiến hóa, người có sự ghét bỏ Giáo Pháp là người thoái hóa.”

Thế Tôn:

92. Thật dễ hiểu thành công,
Thật dễ hiểu bại vong,
Ưa mến pháp, thành công,
Thù ghét pháp bại vong.

93. Iti hetaṃ vijānāma paṭhamo so parābhavo, dutiyaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

93. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ nhất. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ nhì của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

93. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ nhất về bại vong,
Thứ hai, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

94. Asantassa piyā honti sante na kurute piyaṃ, asataṃ dhammaṃ roceti taṃ parābhavato mukhaṃ.

94. “Người này yêu mến những kẻ không tốt, không tỏ sự yêu mến những bậc tốt lành, thích thú pháp của những kẻ không tốt, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

94. Ai mến kẻ bất thiện,
Không ái luyến bậc thiện,
Thích pháp kẻ bất thiện,
Chính cửa vào bại vong.

95. Iti hetaṃ vijānāma dutiyo so parābhavo, tatiyaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.  

95. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ nhì. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ ba của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

95. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ hai về bại vong,
Thứ ba, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

96. Niddāsīlī sabhāsīlī anuṭṭhātā ca yo naro, alaso kodhapaññāṇo taṃ parābhavato mukhaṃ.

96. "Người có bản tánh ưa ngủ, có bản tánh ưa tụ hội, không năng động, lười biếng, có biểu hiện giận dữ, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

96. Người tánh ưa thích ngủ,
Thích hội chúng, thụ động,
Biếng nhác, thường phẫn nộ,
Chính cửa vào bại vong.

97. Iti hetaṃ vijānāma tatiyo so parābhavo, catutthaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

97. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ ba. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ tư của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

97. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ ba về bại vong.
Thứ tư, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

98. Yo mātaraṃ vā pitaraṃ vā jiṇṇakaṃ gatayobbanaṃ, pahū santo na bharati taṃ parābhavato mukhaṃ.

98. “Người trong khi có khả năng mà không phụng dưỡng mẹ hoặc cha già nua, đã qua thời tuổi trẻ, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

98. Ai với mẹ hay cha,
Già yếu, tuổi trẻ hết,
Tuy giàu không giúp đỡ,
Chính cửa vào bại vong.

99. Iti hetaṃ vijānāma catuttho so parābhavo, pañcamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

99. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ tư. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ năm của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

99. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ tư về bại vong.
Thứ năm, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

100. Yo brāhmaṇaṃ vā samaṇaṃ vā aññaṃ vāpi vaṇibbakaṃ, musāvādena vañceti taṃ parābhavato mukhaṃ.

100. “Người lừa gạt vị Bà-la-môn hoặc vị Sa-môn, hoặc luôn cả người nghèo khổ bằng lời dối trá, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

100. Ai nói dối lường gạt,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Hay các khất sĩ khác,
Chính cửa vào bại vong.

101. Iti hetaṃ vijānāma pañcamo so parābhavo, chaṭṭhamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

101. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ năm. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ sáu của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

101. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ năm về bại vong.
Thứ sáu, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

102. Pahūtavitto puriso sahirañño sabhojano,
eko bhuñjati sādūni taṃ parābhavato mukhaṃ.

102. “Người có nhiều của cải, có vàng, có thức ăn, mà thọ dụng các vật ngon ngọt một mình, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

102. Người giàu có tài sản,
Có vàng bạc thực vật,
Hương vị ngọt một mình,
Chính cửa vào bại vong.

103. Iti hetaṃ vijānāma chaṭaṭṭhamo so parābhavo, sattamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

103. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ sáu. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ bảy của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

103. Như vậy, chúng con rõ
Thứ sáu về bại vong.
Thứ bảy, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

104. Jātitthaddho dhanatthaddho gottatthaddho ca yo naro, saññātiṃ atimaññeti taṃ parābhavato mukhaṃ.

104. “Người kiêu hãnh về chủng tộc, kiêu hãnh về tài sản, kiêu hãnh về dòng họ rồi khinh khi thân quyến của mình, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

104. Người tự hào về sanh,
Về tài sản dòng họ,
Khinh miệt các bà con,
Chính cửa vào bại vong.

105. Iti hetaṃ vijānāma sattamo so parābhavo, aṭṭhamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.  

105. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ bảy. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ tám của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

105. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ bảy về bại vong,
Thứ tám, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

106. Itthidhutto surādhutto akkhadhutto ca yo naro, laddhaṃ laddhaṃ vināseti taṃ parābhavato mukhaṃ.

106. “Người đắm say đàn bà, đắm say rượu chè, đắm say cờ bạc, tiêu phí mọi thứ thu nhập, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

106. Người đắm say nữ nhân,
Ðắm say rượu, cờ bạc,
Hoang phí mọi lợi đắc,
Chính cửa vào bại vong.

107. Iti hetaṃ vijānāma aṭṭhamo so parābhavo, navamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

107. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ tám. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ chín của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

107. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ tám về bại vong.
Thứ chín, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

108. Sehi dārehasantuṭṭho vesiyāsu padissati, dissati paradāresu taṃ parābhavato mukhaṃ.

“Không vui thích với những người vợ của mình, xuất hiện nơi những gái điếm, được thấy ở những người vợ kẻ khác, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

108. Không vừa đủ vợ mình,
Ðược thấy giữa dâm nữ,
Ðược thấy với vợ người,
Chính cửa vào bại vong.

109. Iti hetaṃ vijānāma navamo so parābhavo, dasamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

109. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), người thoái hóa ấy là hạng thứ chín. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ mười của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

109. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ chín về bại vong.
Thứ mười, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?

110. Atītayobbano poso āneti timbarutthaniṃ, tassā issā na supati taṃ parābhavato mukhaṃ.

110. “Người nam đã qua thời tuổi trẻ cưới về cô gái có ngực như trái cây timbaru. Gã không ngủ được do ghen tỵ với nàng, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

110. Người tuổi trẻ đã qua,
Cưới cô vợ vú tròn,
Ghen nàng không ngủ được,
Chính cửa vào bại vong.

111. Iti hetaṃ vijānāma dasamo so parābhavo, ekādasamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

111. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), kẻ thoái hóa ấy là hạng thứ mười. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ mười một của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

111. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ mười về bại vong.
Thứ mười một, xin nói,
Cửa vào của bại vong?

112. Itthisoṇḍiṃ vikiraṇiṃ purisaṃ vāpi tādisaṃ, issariyasmiṃ ṭhāpeti taṃ parābhavato mukhaṃ.

112. “Kẻ thiết lập nữ nhân tham đắm, hoang phí, hoặc ngay cả nam nhân có cùng cá tánh vào vị thế uy quyền, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.”

Thế Tôn:

112. Ðàn bà, hay đàn ông,
Rượu chè, tiêu hoang phí,
Ðược địa vị quyền thế,
Chính cửa vào bại vong.

113. Iti hetaṃ vijānāma ekādasamo so parābhavo, dvādasamaṃ bhagavā brūhi kiṃ parābhavato mukhaṃ.

113. “Chúng tôi nhận biết điều này y như vậy (theo lời Ngài dạy), kẻ thoái hóa ấy là hạng thứ mười một. Xin đức Thế Tôn hãy nói về tiền đề thứ mười hai của hạng người thoái hóa là gì?”

Thiên nhân:

113. Như vậy, chúng con biết,
Thứ mười một bại vong.
Thứ mười hai, xin nói,
Cửa vào của bại vong?

114. Appabhogo mahātaṇho khattiye jāyate kule, sodha rajjaṃ patthayati taṃ parābhavato mukhaṃ.

114. “Sanh ra ở gia tộc Sát-đế-lỵ, có ít của cải, có tham vọng lớn, kẻ ấy ước muốn quyền cai trị ở nơi này, việc ấy là tiền đề của hạng người thoái hóa.

Thế Tôn:

114. Tài sản ít, ái lớn,
Sanh gia đình hoàng tộc,
đây muốn trị vì,
Chính cửa vào bại vong.

115. Ete parābhave loke paṇḍito samavekkhiya, ariyo dassanasampanno sa lokaṃ bhajate sivanti.  

115. Bậc sáng trí, sau khi xem xét kỹ lưỡng các hạng người thoái hóa này ở thế gian, bậc thánh thiện ấy, đầy đủ nhận thức, thân cận với thế giới hạnh phúc (cõi trời).”  

115. Bại vong này ở đời,
Bậc trí khéo quán sát,
Ðầy đủ với chánh kiến,
Sống hạnh phúc ở đời.

Parābhavasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

Dứt Kinh Thoái Hóa.

 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada