3. KINH SỪNG TÊ GIÁC (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)

3. KINH CON TÊ NGƯU MỘT SỪNG (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)

 

35. Sabbesu bhūtesu nidhāya daṇḍaṃ aviheṭhayaṃ aññatarampi tesaṃ, na puttamiccheyya kuto sahāyaṃ eko care khaggavisāṇakappo.

35. Buông bỏ sự trừng phạt đối với tất cả chúng sanh, không hãm hại bất cứ ai trong số họ, không nên mong mỏi đứa con trai, sao lại (mong mỏi) bạn bè? Nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

35. Ðối với các hữu tình,
Từ bỏ gậy và trượng,
Chớ làm hại một ai
Trong chúng hữu tình ấy.
Con trai không ước muốn,
Còn nói gì bạn bè,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

36. Saṃsaggajātassa bhavanti snehā snehanvayaṃ dukkhamidaṃ pahoti, ādīnavaṃ snehajaṃ pekkhamāno
eko care khaggavisāṇakappo.

36. Các sự thương yêu hiện hữu đối với người đã có sự giao tiếp, theo sau sự thương yêu là khổ đau này được thành lập. Trong khi xét thấy điều bất lợi sanh lên từ sự thương yêu, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

36. Do thân cận giao thiệp,
Thân ái từ đấy sanh,
Tùy thuận theo thân ái,
Khổ này có thể sanh.
Nhìn thấy những nguy hại,
Do thân ái sanh khởi,
Hãy sống riêng một mình,
Như tê ngưu một sừng.

37. Mitte suhajje anukampamāno hāpeti atthaṃ paṭibaddhacitto, etaṃ bhayaṃ santhave pekkhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

37. Trong khi thương tưởng đến các bạn bè thân hữu, (thời) buông rơi mục đích, có tâm bị ràng buộc. Trong khi xét thấy mối nguy hiểm này ở sự giao du, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

37. Do lòng từ thương mến,
Ðối bạn bè thân hữu,
Mục đích bị bỏ quên,
Tâm tư bị buộc ràng,
Do thấy sợ hãi này,
Trong giao du mật thiết,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

38. Vaṃso visālo va yathā visatto puttesu dāresu ca yā apekhā, vaṃsakaḷīro va asajjamāno eko care khaggavisāṇakappo.

38. Giống như lùm tre rậm rạp bị vướng víu sự mong mỏi (yêu thương) các con và những người vợ (là tương tự). Trong khi không bị vướng víu như là mụt măng tre, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

38. Ai nhớ nghĩ chờ mong,
Ðối với con và vợ,
Người ấy bị buộc ràng,
Như cành tre rậm rạp,
Còn các ngọn tre cao,
Nào có gì buộc ràng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

39. Migo araññamhi yathā abaddho yenicchakaṃ gacchati gocarāya, viññū naro seritaṃ pekkhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

39. Giống như con nai ở trong rừng không bị trói buộc đi đến nơi kiếm ăn tùy theo ý thích, người hiểu biết trong khi xem xét về sự tự do, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

39. Như nai trong núi rừng,
Không gì bị trói buộc,
Tự đi chỗ nó muốn
Ðể tìm kiếm thức ăn.
Như các bậc Hiền trí,
Thấy tự do giải thoát,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

40. Āmantanā hoti sahāyamajjhe vāse ṭhāne gamane cārikāya, anabhijjhitaṃ seritaṃ pekkhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

40. Có sự mời gọi giữa bạn bè về chuyện nghỉ ngơi, về việc đứng gần, về sự ra đi, về cuộc du hành, trong khi xem xét về sự tự do không được (kẻ khác) ham thích,[1] nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

[1] Sự xuất gia là không được ham thích, không được mong ước bởi tất cả những kẻ tầm thường bị tham chế ngự (SnA. i, 85).

40. Giữa bạn bè thân hữu,
Bị gọi lên gọi xuống,
Tại chỗ ở trú xứ,
Hay trên đường bộ hành.
Thấy tự do giải thoát,
Không có gì tham luyến,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

41. Khiḍḍā ratī hoti sahāyamajjhe puttesu ca vipulaṃ hoti pemaṃ, piyavippayogañca jigucchamāno eko care khaggavisāṇakappo.

41. Sự vui đùa thích thú ở giữa đám bạn bè và lòng thương yêu đối với con cái là bao la, trong khi chán ghét sự tách lìa khỏi những người yêu dấu, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

41. Giữa bạn bè thân hữu,
Ưa thích, vui cười đùa,
Ðối với con, với cháu,
Ái luyến thật lớn thay,
Nhàm chán sự hệ lụy,
Với những người thân ái,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

42. Cātuddiso appaṭigho ca hoti santussamāno itarītarena, parissayānaṃ sahitā achambhī eko care khaggavisāṇakappo.

42. Người không lòng bất bình trải khắp bốn phương, tự hài lòng với vật dụng dầu tốt hay xấu, chịu đựng mọi hiểm nghèo không lòng hoảng sợ, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

42. Khắp cả bốn phương trời,
Không sân hận với ai,
Tự mình biết vừa đủ,
Với vật này vật khác,
Vững chịu các hiểm nguy,
Không run sợ dao động,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

43. Dussaṅgahā pabbajitāpi eke atho gahaṭṭhā gharamāvasantā, appossukko paraputtesu hutvā eko care khaggavisāṇakappo.

43. Ngay cả một số các vị đã xuất gia cũng khó đồng thuận, những kẻ tại gia đang sống dưới mái gia đình cũng vậy, đã là người ít bị bận tâm về con cái của những kẻ khác, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

43. Có số người xuất gia,
Chung sống thật khó khăn,
Cũng như các gia chủ,
Ở tại các cửa nhà,
Sống vô tư vô lự,
Giữa con cháu người khác,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

44. Oropayitvā gihī vyañjanāni saṃsīnapatto yathā koviḷāro, chetvāna vīro gihibandhanāni eko care khaggavisāṇakappo.

44. Hãy cởi bỏ các hình tướng tại gia như loài cây koviḷāro có lá được rũ bỏ, là người anh hùng, sau khi cắt đứt mọi sự ràng buộc của gia đình, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

44. Từ bỏ, để một bên,
Mọi biểu dương gia đình,
Như loại cây san hô,
Tước bỏ mọi lá cây,
Bậc anh hùng cắt đứt,
Mọi trói buộc gia đình.
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

45. Sace labhetha nipakaṃ sahāyaṃ saddhiṃ caraṃ sādhuvihāri dhīraṃ, abhibhuyya sabbāni parissayāni careyya tenattamano satīmā.  

45. Nếu có thể đạt được người bạn chín chắn, kẻ đồng hành sáng suốt, sống ngay thẳng, sau khi khắc phục mọi sự hiểm nghèo, nên du hành với vị ấy, có sự hoan hỷ, có niệm.

45. Nếu tìm được bạn lành,
Thận trọng và sáng suốt,
Bạn đồng hành chung sống,
Bạn thiện trú Hiền trí.
Cùng nhau đồng nhiếp phục,
Tất cả mọi hiểm nạn,
Hãy sống với bạn ấy,
Hoan hỷ, giữ chánh niệm.

46. No ce labhetha nipakaṃ sahāyaṃ saddhiṃ caraṃ sādhuvihāri dhīraṃ, rājā ’va raṭṭhaṃ vijitaṃ pahāya eko care khaggavisāṇakappo.

46. Nếu không thể đạt được người bạn chín chắn, kẻ đồng hành sáng suốt, sống ngay thẳng, tương tự như vị vua từ bỏ lãnh địa đã xâm chiếm được, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

46. Nếu không được bạn lành,
Thận trọng và sáng suốt,
Bạn đồng hành chung sống,
Bạn thiện trú Hiền trí.
Hãy như vua từ bỏ,
Ðất nước bị bại vong,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

47. Addhā pasaṃsāma sahāyasampadaṃ seṭṭhā samāsevitabbā sahāyā, ete aladdhā anavajjabhojī eko care khaggavisāṇakappo.

47. Quả vậy, chúng ta ca ngợi sự thành tựu về bạn bè. Những bạn bè vượt trội (hoặc) tương đương là nên giao thiệp. (Nếu) những người này là không đạt được, (nên) thọ hưởng những gì không bị chê trách, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

47. Thật chúng ta tán thán,
Các bằng hữu chu toàn,
Bậc hơn ta, bằng ta,
Nên sống gần thân cận.
Nếu không gặp bạn này.
Những bậc không lầm lỗi,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

48. Disvā suvaṇṇassa pabhassarāni kammāraputtena suniṭṭhitāni, saṅghaṭṭamānāni duve bhujasmiṃ eko care khaggavisāṇakappo.

48. Sau khi nhìn thấy những (vòng) vàng sáng chói khéo được hoàn thành bởi con trai người thợ kim hoàn, (chúng) đang va chạm vào nhau khi hai vòng ở trên cùng cánh tay, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

48. Thấy đồ trang sức vàng,
Lấp lánh và sáng chói,
Ðược con người thợ vàng,
Khéo làm, khéo tay làm,
Hai chúng chạm vào nhau,
Trên hai tay đeo chúng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

49. Evaṃ dutiyena sahā mamassa vācābhilāpo abhisajjanā vā, etaṃ bhayaṃ āyatiṃ pekkhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

49. Tương tự như thế, cùng với người thứ hai, có thể xảy đến cho tôi sự chuyện vãn bằng lời nói hoặc sự quyến luyến sâu đậm. Trong khi xem xét thấy mối nguy hiểm này trong tương lai, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

49. Như vậy nếu ta cùng
Với một người thứ hai,
Tranh luận cãi vã nhau,
Sân hận, gây hấn nhau,
Nhìn thấy trong tương lai,
Sợ hãi hiểm nguy này,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.'

50. Kāmā hi citrā madhurā manoramā virūparūpena mathenti cittaṃ, ādīnavaṃ kāmaguṇesu disvā eko care khaggavisāṇakappo.

50. Bởi vì các dục là đa dạng, ngọt ngào, làm thích ý, chúng khuấy động tâm bằng nhiều hình thức khác nhau. Sau khi nhìn thấy điều bất lợi ở các loại dục, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

50. Các dục thật mỹ miều,
Ngọt thơm và đẹp ý,
Dưới hình sắc, phi sắc,
Làm mê loạn tâm tư,
Thấy sự nguy hiểm này,
Trong các dục trưởng dưỡng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

51. Ītī ca gaṇḍo ca upaddavo ca rogo ca sallañca bhayañca metaṃ, etaṃ bhayaṃ kāmaguṇesu disvā eko care khaggavisāṇakappo.

51. Điều này là tai họa, là mụt nhọt, là bất hạnh, là tật bệnh, là mũi tên, và là sự nguy hiểm cho tôi. Sau khi nhìn thấy mối nguy hiểm này ở các loại dục, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

51. Ðây là một mụn nhọt,
Và cũng là tai họa,
Một tật bệnh, mũi tên,
Là sợ hãi cho ta,
Thấy sự nguy hiểm này,
Trong các dục trưởng dưỡng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

52. Sītañca uṇhañca khudaṃ pipāsaṃ vātātape ḍaṃsasiriṃsape ca, sabbāni petāni abhisambhavitvā eko care khaggavisāṇakappo.

52. Lạnh, nóng, đói, khát, gió và sức nóng, muỗi mòng và rắn rết, sau khi đã khắc phục tất cả những điều này, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

52. Lạnh lẽo và nóng bức,
Ðói bụng và khát nước,
Gió thổi, ánh mặt trời.
Muỗi lằn và rắn rết.
Tất cả xúc chạm này,
Ðều chịu đựng vượt qua,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

53. Nāgo va yūthāni vivajjayitvā sañjātakhandho padumī uḷāro, yathābhirantaṃ vihare araññe eko care khaggavisāṇakappo.

53. Tựa như con long tượng có thân hình khổng lồ, có đốm hoa sen, cao thượng, đã lìa bỏ các bầy đàn sống trong rừng theo như ý thích, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

53. Như con voi to lớn,
Từ bỏ cả bầy đàn,
Thân thể được sanh ra,
To lớn tợ hoa sen,
Tùy theo sự thích thú,
Sống tại chỗ rừng núi,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

54. Aṭṭhānataṃ saṅgaṇikāratassa yaṃ phassaye sāmayikaṃ vimuttiṃ, ādiccabandhussa vaco nisamma eko care khaggavisāṇakappo.  

54. Người ưa thích sự tụ hội có thể chạm đến sự giải thoát tạm thời[1] là điều không có cơ sở. Sau khi cân nhắc lời nói của đấng quyến thuộc của mặt trời, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

[1] “sāmayikaṃ vimuttinti lokiyasamāpattiṃ” (ApA. 182): “sự giải thoát tạm thời là sự thể nhập hiệp thế” (các tầng thiền và ngũ thông - ND).

54. Ai ưa thích hội chúng,
Sự kiện không xảy ra,
Người ấy có thể chứng,
Cảm thọ thời giải thoát.
Cân nhắc lời giảng dạy,
Ðấng bà con mặt trời,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

55. Diṭṭhīvisūkāni upātivatto patto niyāmaṃ paṭiladdhamaggo, uppannañāṇo ’mhi anaññaneyyo eko care khaggavisāṇakappo.

55. (Nghĩ rằng): ‘Tôi đã vượt lên trên các sự trái khuấy của tà kiến, đã đạt đến pháp không thối đọa, có đạo lộ đã được tiếp thâu, có trí đã được sanh khởi, không cần người khác dẫn dắt,’ nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

55. Ðược giải thoát vượt khỏi,
Các tri kiến hý luận,
Ðạt được quyết định tánh,
Chứng đắc được con đường.
Nơi ta trí được sanh,
Không cần nhờ người khác,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

56. Nillolupo nikkuho nippipāso nimmakkho niddhantakasāvamoho, nirāsayo sabbaloke bhavitvā eko care khaggavisāṇakappo.

56. Sau khi đã trở nên không còn tham muốn, không giả dối, không khao khát, không gièm pha, có các tật xấu và sự mê muội đã được loại trừ, không còn ước ao (tham vọng) về toàn thể thế giới, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

56. Không tham, không lừa đảo,
Không khát dục, gièm pha,
Mọi si mê ác trược,
Ðược gạn sạch quạt sạch.
Trong tất cả thế giới,
Không tham ái ước vọng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

57. Pāpasahāyaṃ parivajjayetha
anatthadassiṃ visame niviṭṭhaṃ, sayaṃ na seve pasutaṃ pamattaṃ eko care khaggavisāṇakappo.

57. Nên lánh xa hẳn bạn bè ác xấu, kẻ không nhìn thấy mục đích, bị dấn sâu vào sở hành sai trái. Không nên chính mình giao thiệp với kẻ cố chấp (tà kiến), bị xao lãng, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

57. Với bạn bè độc ác,
Hãy từ bỏ lánh xa,
Bạn không thấy mục đích,
Quen nếp sống quanh co,
Chớ tự mình thân cận,
Kẻ đam mê phóng dật,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

58. Bahussutaṃ dhammadharaṃ bhajetha mittaṃ uḷāraṃ paṭibhānavantaṃ, aññāya atthāni vineyya kaṅkhaṃ eko care khaggavisāṇakappo.

58. Nên thân cận với vị nghe nhiều (học rộng), nắm giữ Giáo Pháp, người bạn cao thượng, có biện tài. Sau khi nhận biết các sự lợi ích, sau khi loại trừ điều nghi hoặc, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

58. Bậc nghe nhiều trì pháp,
Hãy gần gũi người ấy,
Bạn người tâm rộng lớn,
Người thông minh biện tài,
Biết điều không nên làm,
Nhiếp phục được nghi hoặc,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

59. Khiḍḍaṃ ratiṃ kāmasukhañca loke analaṃkaritvā anapekkhamāno, vibhūsanaṭṭhānā virato saccavādī eko care khaggavisāṇakappo.

59. Người không chú trọng và không mong mỏi sự vui đùa, sự thích thú, và khoái lạc ngũ dục ở trên đời, đã xa lánh hẳn việc trang sức, có lời nói chân thật, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

59. Mọi du hí vui đùa,
Và dục lạc ở đời,
Không điểm trang bày biện,
Không ước vọng mong cầu,
Từ bỏ mọi hào nhoáng,
Nói lên lời chân thật,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

60. Puttañca dāraṃ pitarañca mātaraṃ dhanāni dhaññāni ca bandhavāni, hitvāna kāmāni yathodhikāni eko care khaggavisāṇakappo.

60. Sau khi từ bỏ con và vợ, cha và mẹ, các tài sản và lúa gạo, các quyến thuộc, và các dục theo như mức giới hạn (của chúng), nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

60. Với con và với vợ,
Với cha và với mẹ,
Tài sản cùng lúa gạo,
Những trói buộc bà con,
Hãy từ bỏ buộc ràng,
Các dục vọng như vậy,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

61. Saṅgo eso parittamettha sokhyaṃ appassādo dukkhamettha bhiyyo, gaḷo eso iti ñatvā mutīmā eko care khaggavisāṇakappo.

61. Điều này (ngũ dục) là sự dính líu, hạnh phúc ở đây là nhỏ nhoi, ít  khoái lạc, sự khổ đau ở đây là nhiều hơn. Người có sự sáng suốt, sau khi biết được điều này là móc câu, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

61. Chúng đều là trói buộc,
Lạc thú thật nhỏ bé,
Vị ngọt thật ít oi,
Khổ đau lại nhiều hơn,
Chúng đều là câu móc,
Bậc trí biết như vậy,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

62. Sandāḷayitvāna saṃyojanāni jālambhetvā salilambucārī, aggīva daḍḍhaṃ anivattamano eko care khaggavisāṇakappo. 

62. Sau khi đã tự phá tan các mối ràng buộc, tựa như loài thủy tộc đã phá tan chiếc lưới ở trong nước, tựa như ngọn lửa không quay lại nơi đã bị đốt cháy, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

62. Hãy chặt đứt, bẻ gãy,
Các kiết sử trói buộc,
Như các loài thủy tộc,
Phá hoại các mạng lưới.
Như lửa đã cháy xong,
Không còn trở lui lại,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

63. Okkhittacakkhu na ca pādalolo guttindriyo rakkhitamānasāno, anavassuto apariḍayhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

63. Có mắt nhìn xuống và không buông thả ở bước chân đi, có các căn được canh phòng, có tâm ý được gìn giữ, không bị ngập tràn (dục vọng), không bị thiêu đốt (bởi phiền não), nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

63. Với mắt cúi nhìn xuống,
Chân đi không lưu luyến,
Các căn được hộ trì,
Tâm ý khéo chế ngự.
Không đầy ứ, rỉ chảy,
Không cháy đỏ bừng lên,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

64. Ohārayitvā gihīvyañjanāni sañchannapatto yathāpārichatto, kāsāyavattho abhinikkhamitvā eko care khaggavisāṇakappo.

64. Sau khi trút bỏ các hình tướng tại gia, giống như cây san hô có lá được rũ bỏ, sau khi đã ra đi, mặc y ca-sa, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

64. Hãy trút bỏ, để lại,
Các biểu tượng gia chủ,
Như loại cây san hô,
Loại bỏ các nhành lá.
Ðã đắp áo cà sa,
Xuất gia bỏ thế tục,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

65. Rasesu gedhaṃ akaraṃ alolo anaññaposī sapadānacārī, kule kule appaṭibaddhacitto eko care khaggavisāṇakappo.

65. Không tạo sự tham đắm ở các vị nếm, không buông thả, không nuôi dưỡng kẻ khác, đi khất thực theo tuần tự từng nhà, có tâm không bị ràng buộc ở nhà này nhà nọ, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

65. Không tham đắm các vị,
Không tác động, không tham,
Không nhờ ai nuôi dưỡng,
Chỉ khất thực từng nhà.
Ðối với mọi gia đình,
Tâm không bị trói buộc,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

66. Pahāya pañcāvaraṇāni cetaso upakkilese vyapanujja sabbe, anissito chetvā snehadosaṃ eko care khaggavisāṇakappo.  

66. Sau khi dứt bỏ năm pháp che lấp của tâm, sau khi xua đuổi hẳn tất cả các tùy phiền não, không bị lệ thuộc (tà kiến), sau khi cắt đứt thương yêu và sân hận, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

66. Từ bỏ năm triền cái
Che đậy trói buộc tâm,
Ðối với mọi kiết sử,
Hãy trừ khử, dứt sạch,
Không y cứ nương tựa,
Chặt đứt ái sân hận,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.'

67. Vipiṭṭhikatvāna sukhaṃ dukhañca pubbeva ca somanassadomanassaṃ, laddhānupekkhaṃ samathaṃ visuddhaṃ eko care khaggavisāṇakappo.

67. Sau khi đã bỏ lại sau lưng lạc và khổ, cùng với hỷ và ưu ngay trước đây, sau khi đạt được xả, sự vắng lặng (tứ thiền), và sự thanh tịnh (giải thoát), nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

67. Hãy xoay lưng trở lại
Ðối với lạc và khổ,
Cả đối với hỷ ưu,
Ðược cảm thọ từ trước,
Hãy chứng cho được xả,
An chỉ và thanh tịnh;
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

68. Āraddhaviriyo paramatthapattiyā alīnacitto akusītavutti, daḷhanikkamo thāmakhalūpapanno eko care khaggavisāṇakappo.

68. Có sự nỗ lực tinh tấn để đạt đến chân lý tuyệt đối, có tâm không thụ động, có sự thực hành không biếng nhác, có sự cố gắng bền bỉ, có được sức mạnh và năng lực, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

68. Tinh cần và tinh tấn,
Ðạt được lý chân đế,
Tâm không còn thụ động,
Không còn có biếng nhác,
Kiên trì trong cố gắng,
Dõng lực được sanh khởi,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

69. Paṭisallānaṃ jhānamariñcamāno dhammesu niccaṃ anudhammacārī, ādīnavaṃ sammasitā bhavesu eko care khaggavisāṇakappo.

69. Trong khi không bỏ phế việc ẩn cư tham thiền, là người thường xuyên thực hành thuận pháp đối với các pháp,[1] là người nhận chân được sự bất lợi trong các hữu, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

[1] Thực hành thuận pháp đối với các pháp (dhammesu anudhammacārī): thực hành pháp minh sát tùy thuận theo sự diễn biến của các pháp như là ngũ uẩn, v.v..., hoặc là hành tuần tự theo chín pháp siêu thế là bốn Đạo, bốn Quả, và Niết Bàn (SnA. i, 123).

69. Không từ bỏ độc cư,
Hạnh viễn ly thiền định,
Thường thường sống hành trì,
Tùy pháp trong các pháp.
Chơn chánh nhận thức rõ,
Nguy hiểm trong sanh hữu,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

70. Taṇhakkhayaṃ patthayaṃ appamatto ānelamūgo sutavā satīmā, saṅkhātadhammo niyato padhānavā eko care khaggavisāṇakappo.

70. Trong khi ước nguyện sự đoạn diệt tham ái, không xao lãng, không ngây ngô khờ khạo, có sự nghe nhiều, có niệm, đã hiểu rõ Giáo Pháp, được quả quyết, có sự nỗ lực, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

70. Mong cầu đoạn diệt ái,
Sống hạnh không phóng dật,
Không đần độn câm ngọng,
Nghe nhiều, giữ chánh niệm.
Các pháp được giác sát,
Quyết định, chánh tinh cần.
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

71. Sīho va saddesu asantasanto vāto va jālamhi asajjamāno, padumaṃca toyena alippamāno eko care khaggavisāṇakappo.

71. Tựa như con sư tử không kinh hãi đối với các tiếng động, tựa như làn gió không bị dính mắc ở tấm lưới, tựa như đóa sen không bị vấy bẩn bởi nước, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

71. Như sư tử, không động,
An tịnh giữa các tiếng,
Như gió không vướng mắc,
Khi thổi qua màn lưới.
Như hoa sen không dính,
Không bị nước thấm ướt,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

72. Sīho yathā dāṭhabalī pasayha rājā migānaṃ abhibhuyyacārī, sevetha pantāni senāsanāni eko care khaggavisāṇakappo.

72. Tựa như con sư tử, có sức mạnh của các răng nanh, vua của các loài thú, có cuộc sống khuất phục và chế ngự (các con thú), nên lai vãng các trú xứ xa vắng, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

72. Giống như con sư tử,
Với quai hà hùng mạnh,
Bậc chúa của loài thú,
Sống chinh phục chế ngự.
Hãy sống các trú xứ,
Nhàn tịnh và xa vắng,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

73. Mettaṃ upekkhaṃ karuṇaṃ vimuttiṃ āsevamāno muditañca kāle, sabbena lokena avirujjhamāno eko care khaggavisāṇakappo.

73. Vào thời điểm đang rèn luyện từ, bi, hỷ, xả, và giải thoát, trong khi không bị tất cả thế gian gây trở ngại, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

73. Từ tâm, sống trú xả,
Bi tâm, hạnh giải thoát,
Sống hành trì thực hiện,
Hỷ tâm, cho đúng thời,
Không chống đối va chạm,
Với một ai ở đời.
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

74. Rāgañca dosañca pahāya mohaṃ sandāḷayitvāna saṃyojanāni, asantasaṃ jīvitasaṅkhayamhi eko care khaggavisāṇakappo.

74. Sau khi từ bỏ tham ái sân hận và si mê, sau khi tự phá tan các mối ràng buộc, người không kinh hãi về chặng cuối cùng của mạng sống, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

74. Ðoạn tận lòng tham ái,
Sân hận và si mê,
Chặt đứt và cắt đoạn,
Các kiết sử lớn nhỏ
Không có gì sợ hãi,
Khi mạng sống gần chung,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

75. Bhajanti sevanti ca kāraṇatthā
nikkāraṇā dullabhā ajja mittā,
attaṭṭhapaññā asuci manussā
eko care khaggavisāṇakappo.

75. Người ta thân cận và phục vụ có động cơ và chủ đích (lợi lộc), ngày nay những người bạn không có động cơ (lợi lộc) là khó đạt được, những người (chỉ) biết đến lợi ích của bản thân là người không trong sạch, nên sống một mình tựa như sừng của loài tê giác (chỉ có một).

75. Có những bạn vì lợi,
Thân cận và chung sống,
Những bạn không mưu lợi,
Nay khó tìm ở đời.
Người sáng suốt lợi mình,
Không phải người trong sạch,
Hãy sống riêng một mình
Như tê ngưu một sừng.

Khagaggavisāṇasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

Dứt Kinh Sừng Tê Giác.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada