10. KINH KAPPA (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, viết thường)

10. KINH KAPPA (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, in nghiêng)

XI. CÂU HỎI CỦA THANH NIÊN KAPPA

1097. Majjhe sarasmiṃ tiṭṭhataṃ (iccāyasmā kappo) oghe jāte mahabbhaye, jarāmaccuparetānaṃ dīpaṃ pabrūhi mārisa, tvañca me dīpamakkhāhi yathāyidaṃ nāparā siyā.

1097. (Tôn giả Kappa nói:) “Đối với những người đang đứng giữa hồ nước, ở dòng lũ có sự nguy hiểm lớn đã được sanh ra, thưa ngài, xin ngài hãy nói về hòn đảo dành cho những người đang bị chế ngự bởi sanh và chết. Và xin ngài hãy giải thích cho tôi về hòn đảo để điều này không thể xảy ra lần khác nữa.” 

1097. Tôn giả Káp-pa nói:
Những ai đứng giữa nước,
Trong dòng nước mạnh chảy,
Giữa sợ hãi lớn lao,
Thưa Ngài hãy nói lên,
Hòn đảo cho những kẻ,
Bị già chết chinh phục,
Ngài nói con hòn đảo,
Ðể không có khổ khác,
Giống như đau khổ này.

1098. Majjhe sarasmiṃ tiṭṭhataṃ (kappāti bhagavā) oghe jāte mahabbhaye, jarāmaccuparetānaṃ dīpaṃ pabrūmi kappa te.

1098. Đức Thế Tôn nói: “Này Kappa, đối với những người đang đứng giữa hồ nước, ở dòng lũ có sự nguy hiểm lớn đã được sanh ra, này Kappa, Ta sẽ nói cho ngươi về hòn đảo dành cho những người đang bị chế ngự bởi sanh và chết.

1098. Thế Tôn nói Kap-pa,
Những ai đứng giữa nước,
Trong dòng nước mạnh chảy,
Giữa sợ hãi lớn lao,
Ta nói Ông hòn đảo,
Cho những ai đang b,
Già và chết chinh phục.

1099. Akiñcanaṃ anādānaṃ etaṃ dīpaṃ anāparaṃ, nibbānamiti taṃ brūmi jarāmaccuparikkhayaṃ.

1099. Hòn đảo này là không sở hữu gì, không nắm giữ, không có cái nào khác, Ta gọi cái ấy là ‘Niết Bàn,’ sự diệt tận sanh và chết.

1099. Hòn đảo vô song này,
Không sở hữu, chấp trước,
Ta nói Ông Niết-bàn,
Già chết đưc đoạn diệt,

1100. Etadaññāya ye satā diṭṭhadhammābhinibbutā, na te māravasānugā na te mārassa paddhagūti.

1100. Sau khi nhận biết điều này, những người nào có niệm, đã nhận thức được Giáo Pháp, đã được diệt tắt, những người ấy không đi theo quyền lực của Ma Vương, những người ấy không là nô bộc của Ma Vương.”

1100. Biết vậy, giữ chánh niệm,
Hiện tại đạt mát lạnh,
Không rơi vào ma lực,
Không tùy tùng theo ma.

Kappasuttaṃ dasamaṃ.

Kinh Kappa là thứ mười.

 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada