1. KINH AJITA (Ngài Indacanda dịch Việt, văn xuôi, chữ in thường)

1. KINH AJITA (Ngài Thích Minh Châu dịch Việt, văn vần, chữ in nghiêng)

II. CÂU HỎI CỦA THANH NIÊN A-JI-TA

1036. Kenassu nivuto loko (iccāyasmā ajito) kenassu nappakāsati, kissābhilepanaṃ brūsi kiṃsu tassa mahabbhayaṃ.

1036. (Tôn giả Ajita hỏi:) “Thế gian bị phủ kín bởi cái gì? Không chói sáng bởi điều gì? Ngài hãy nói cái gì là sự vấy nhiễm? Sự nguy hiểm lớn lao của nó là gì?”

Ajita:

1032. Tôn giả A-ji-ta:
Do gì, đời bị che,
Do gì, không chói sáng,
Hãy nói lên cái gì,
Làm uế nhiễm cuộc đời,
Cái gì sợ hãi lớn?

1037. Avijjāya nivuto loko (ajitāti bhagavā) vevicchā pamādā nappakāsati, jappābhilepanaṃ brūmi dukkhamassa mahabbhayaṃ.

1037. (Đức Thế Tôn nói: “Này Ajita,) thế gian bị phủ kín bởi vô minh, không chói sáng bởi keo kiệt, bởi xao lãng. Ta nói tham muốn là sự uế nhiễm, khổ là sự nguy hiểm lớn lao của nó (thế gian).”

Thế Tôn:

1033. Thế Tôn liền đáp lại:
Ðời bị vô minh che,
Do xan tham, phóng dật,
Ðời không được chói sáng,
Ta nói do mong cầu,
Nên đời bị uế nhiễm,
Chính là sự đau khổ,
Nên có sợ hãi lớn.

1038. Savanti sabbadhī sotā (iccāyasmā ajito) sotānaṃ kiṃ nivāraṇaṃ, sotānaṃ saṃvaraṃ brūhi kena sotā pithīyare.

1038. (Tôn giả Ajita hỏi:) “Các dòng chảy trôi đi khắp mọi nơi. Cái gì là sự ngăn cản các dòng chảy? Ngài hãy nói về sự chế ngự các dòng chảy. Các dòng chảy được chặn đứng bởi cái gì?”

Ajita:

1034. Tôn giả A-ji-ta:
Mọi nơi dòng nước chảy,
Cái gì ngăn dòng nước?
Hãy nói lên cái gì?
Chế ngự được dòng nước?
Cái gì đóng dòng nước?

1039. Yāni sotāni lokasmiṃ (ajitāti bhagavā) sati tesaṃ nivāraṇaṃ, sotānaṃ saṃvaraṃ brūmi paññāyete pithīyare.

1039. (Đức Thế Tôn nói: “Này Ajita,) những dòng chảy nào hiện diện ở thế gian, niệm là sự ngăn cản chúng. Ta nói về sự chế ngự các dòng chảy. Chúng được chặn đứng bởi tuệ.”

Thế Tôn:

1035. Thế Tôn liền đáp lại:
Hỡi này A-ji-ta,
Các dòng nước ở đời,
Chánh niệm ngăn chận lại,
Chánh niệm được Ta gọi,
Chế ngự các dòng nước,
Và chính do trí tuệ,
Ðóng lại các dòng nước.

1040. Paññā ceva satī ceva (iccāyasmā ajito) nāmarūpañca mārisa, etaṃ me puṭṭho pabrūhi katthetaṃ uparujjhati.

1040. (Tôn giả Ajita hỏi:) “Thưa ngài, tuệ và luôn cả niệm, danh và sắc; được tôi hỏi điều này, xin ngài hãy nói lên, ở đâu điều này được diệt tận?”

Ajita:

1036. Tôn giả A-ji-ta:
Trí tuệ và chánh niệm,
Cùng với danh và sắc,
Kính thưa bậc Tôn giả,
Hãy nói điều con hỏi,
Từ đâu chúng bị diệt?

1041. Yametaṃ pañhaṃ apucchi ajita taṃ vadāmi te, yattha nāmañca rūpañca asesaṃ uparujjhati, viññāṇassa nirodhena etthetaṃ uparujjhati.

1041. “Này Ajita, câu hỏi nào ông đã hỏi, Ta (sẽ) trả lời câu hỏi ấy cho ông: Nơi nào danh và sắc được diệt tận không dư sót. Do sự diệt tận của thức, ở đây, điều này (danh và sắc) được diệt tận.”

Thế Tôn:

1037. Câu hỏi gì Ông hỏi,
Hỡi này A-ji-ta,
Ta sẽ đáp cho Ông,
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn diệt hoàn toàn,
Không còn lại dư tàn,
Chính do đoạn diệt thức,
Danh sắc được đoạn diệt.

1042. Ye ca saṅkhātadhammā se ye ca sekhā puthū idha, tesaṃ me nipako iriyaṃ puṭṭho pabrūhi mārisa.

1042. “Những vị nào đã hiểu rõ Giáo Pháp (các bậc A-la- hán) và những vị nào là các bậc Hữu Học đông đảo ở nơi này, tôi hỏi bậc chín chắn về oai nghi của những vị ấy, thưa ngài, xin ngài hãy nói lên.”

Ajita:

1038. Những ai biết tư sát,
Các pháp thuộc hữu vi,
Cùng với bậc hữu học,
Và phàm phu ở đời,
Ðược hỏi, Ngài hãy nói,
Về nếp sống của họ?
Bậc thận trọng sáng suốt,
Hãy nói lên, thưa Ngài!

1043. Kāmesu nābhigijjheyya manasā nāvilo siyā, kusalo sabbadhammānaṃ sato bhikkhu paribbaje ”ti.

1043. “Vị tỳ khưu không nên khát khao ở các dục, không nên bị vẩn đục ở tâm, thiện xảo đối với tất cả các pháp, có niệm, nên ra đi du phương.”

Thế Tôn:

1039. Chớ tham đắm các dục,
Giữ tâm tư an tịnh,
Thiện xảo trong các pháp,
Tỷ-kheo giữ chánh niệm,
Sống đời sống xuất gia.

Ajitasuttaṃ paṭhamaṃ.

Kinh Ajita là thứ nhất.

 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada