Atha sāriputtasuttaniddeso vuccati: 

Giờ phần diễn giải Kinh Sāriputta được nói đến:

Na me diṭṭho ito pubbe (iccāyasmā sāriputto) na suto uda kassaci, eva vagguvado satthā tusitā gaimāgato

Từ đây trở về trước, con chưa từng được thấy, (Đại đức Sāriputta đã nói thế ấy), hoặc chưa từng được nghe của bất cứ người nào. Bậc Đạo Sư, vị có giọng nói êm dịu như thế, bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā.

(XVI) Kinh Sàriputta (Xá-lợi-phất) (Sn 185)

Trưc con chưa từng thấy,
Chưa ai tng được nghe,
Tiếng nói thật ngọt ngào,
Như tiếng bậc Ðạo Sư,
Từ cõi Ðâu-suất đến,
Xá-lợi-phất nói vậy.

(Kinh Tập, câu kệ 955)

Na me diṭṭho ito pubbe ti ito pubbe me mayā na diṭṭhapubbo so bhagavā iminā cakkhunā iminā attabhāvena; yadā bhagavā tāvatiṃsabhavane pāricchattakamūle paṇḍukambalasilāyaṃ vassaṃ vuttho devagaṇaparivuto majjhe maṇimayena sopānena saṅkassanagaraṃ otiṇṇo, imaṃ dassanaṃ pubbe na diṭṭho ’ti - ‘na me diṭṭho ito pubbe.’

Từ đây trở về trước, con chưa từng được thấy: Từ đây trở về trước, đức Thế Tôn ấy chưa được thấy trước đây bởi chính tôi bằng con mắt này, bởi bản ngã này; vào lúc đức Thế Tôn, sau khi trải qua mùa (an cư) mưa ở cung trời Tam Thập, tại gốc cây san hô, nơi bảo tọa của đức Trời Sakka, được tháp tùng bởi hội chúng chư Thiên, đã ngự xuống thành Saṅkassa bằng cầu thang làm bằng ngọc ma-ni (đặt) ở chính giữa,; cảnh tượng này trước đây chưa được nhìn thấy; - ‘từ đây trở về trước, con chưa từng được thấy’ là như thế.

Iccāyasmā sāriputto ti - Iccā ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāmetaṃ ‘iccā ’ti. Āyasmā ti piyavacanaṃ garuvacanaṃ sagāravasappatissavacanametaṃ ‘āyasmā ’ti. Sāriputto ti tassa therassa nāmaṃ saṅkhā samaññā paññatti vohāro nāmaṃ nāmakammaṃ nāmadheyyaṃ nirutti byañjanaṃ abhilāpo ’ti - ‘iccāyasmā sāriputto.’
 

Đại đức Sāriputta đã nói thế ấy - Thế ấy: Từ ‘thế ấy’ này gọi là sự nối liền các câu văn, sự kết hợp các câu văn, sự làm đầy đủ các câu văn, sự gặp gỡ của các âm, trạng thái trau chuốt từ ngữ, tính chất tuần tự của các câu văn. Đại đức: Từ ‘đại đức’ này là lời nói yêu mến, lời nói kính trọng, lời nói có sự tôn kính, lời nói của sự phục tùng. Sāriputta: là tên của vị trưởng lão ấy, là sự ấn định, sự chỉ định, sự quy định, sự diễn tả, tên gọi, sự đặt tên, sự định danh, từ mô tả, tên hiệu, từ kêu gọi; - ‘đại đức Sāriputta đã nói thế ấy’ là như thế.

Na suto uda kassacī ti -  ti paṭikkhepo. Udā ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāmetaṃ udāti. Kassacī ti kassaci khattiyassa vā brāhmaṇassa vā vessassa vā suddassa vā gahaṭṭhassa vā pabbajitassa vā devassa vā manussassa vā ’ti - ‘na suto uda kassaci.’

Hoặc chưa từng được nghe của bất cứ người nào - Chưa từng: là sự chối bỏ. Hoặc: Từ ‘hoặc’ này gọi là sự nối liền các câu văn, sự kết hợp các câu văn, sự làm đầy đủ các câu văn, sự gặp gỡ của các âm, trạng thái trau chuốt từ ngữ, tính chất tuần tự của các câu văn. Của bất cứ người nào: của bất cứ ai, của vị Sát-đế-lỵ, hoặc của vị Bà-la-môn, hoặc của người thương buôn, hoặc của kẻ nô lệ, hoặc của người gia chủ, hoặc của vị xuất gia, hoặc của vị Trời, hoặc của người nhân loại; - ‘hoặc chưa từng được nghe của bất cứ người nào’ là như thế.

Evaṃ vagguvado satthā ti - Evaṃ vagguvado madhuravado pemanīyavado hadayaṅgamavado karavīkarutamañjughoso. Aṭṭhaṅgasamannāgato kho pana tassa bhagavato mukhato ghoso niccharati: vissaṭṭho ca viññeyyo ca mañju ca savanīyo ca bindu ca avisārī ca gambhīro ca ninnādī ca. Yathāparisaṃ kho pana so bhagavā sarena viññāpeti; na assa bahiddhā parisāya ghoso niccharati. Brahmassaro kho pana so bhagavā karavīkabhāṇī ’ti - ‘evaṃ vagguvado.’
 

Bậc Đạo Sư, vị có giọng nói êm dịu như thế: Giọng nói êm dịu như thế là giọng nói ngọt ngào, giọng nói đáng yêu, giọng nói đi vào tim, có âm thanh dịu dàng như tiếng hót của loài chim karavīka. Hơn nữa, âm thanh phát ra từ miệng của đức Thế Tôn ấy có tám yếu tố: không bị lắp bắp, có thể hiểu được, dịu dàng, nghe êm tai, chắc nịch, không bị loãng, sâu sắc, và có âm vang. Hơn nữa, đức Thế Tôn ấy giảng giải với giọng nói phù hợp với hội chúng; tiếng nói của Ngài không thoát ra bên ngoài của hội chúng. Hơn nữa, đức Thế Tôn ấy có âm thanh của Phạm Thiên, có giọng nói của loài chim karavīka; - ‘vị có giọng nói êm dịu’ là như thế.

Satthā ti satthā bhagavā satthavāho. Yathā satthavāho satte kantāraṃ tāreti, corakantāraṃ tāreti, vāḷakantāraṃ tāreti, dubhikkhakantāraṃ tāreti, nirudakakantāraṃ tāreti, uttāreti, nittāreti, patāreti, khemantabhūmiṃ sampāpeti, evamevaṃ bhagavā satthavāho satte kantāraṃ tāreti; jātikantāraṃ tāreti, jarākantāraṃ tāreti, byādhikantāraṃ tāreti, maraṇakantāraṃ tāreti, sokakantāraṃ tāreti, paridevakantāraṃ tāreti, dukkhakantāraṃ tāreti, domanassūpāyāsakantāraṃ tāreti, rāgakantāraṃ tāreti, dosakantāraṃ tāreti, mohakantāraṃ tāreti, mānakantāraṃ tāreti, diṭṭhikantāraṃ tāreti, kilesakantāraṃ tāreti, duccaritakantāraṃ tāreti, rāgagahanaṃ tāreti, dosagahanaṃ tāreti, mohagahanaṃ tāreti, mānagahanaṃ tāreti, diṭṭhigahanaṃ tāreti, kilesagahanaṃ tāreti, duccaritagahanaṃ tāreti, uttāreti, nittāreti, patāreti, khemantaṃ amataṃ nibbānaṃ sampāpetī ’ti - evampi bhagavā satthavāho.

Bậc Đạo Sư: Bậc Đạo Sư là đức Thế Tôn, người chỉ đạo đoàn xe. Giống như người chỉ đạo đoàn xe giúp chúng sanh vượt qua hiểm lộ, giúp vượt qua hiểm  lộ có trộm cướp, giúp vượt qua hiểm  lộ có thú dữ, giúp vượt qua hiểm  lộ có khó khăn về vật thực, giúp vượt qua hiểm  lộ không có nước, giúp cho vượt lên, giúp cho vượt ra, giúp cho vượt khỏi, giúp cho đạt đến vùng đất hoàn toàn an ổn, tương tự như thế, đức Thế Tôn là người chỉ đạo đoàn xe giúp chúng sanh vượt qua hiểm lộ, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự sanh, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự già, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự bệnh, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự chết, giúp vượt qua hiểm  lộ của sầu muộn, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự than vãn, giúp vượt qua hiểm  lộ của sự khổ, giúp vượt qua hiểm  lộ của ưu phiền và lo âu, giúp vượt qua hiểm  lộ của luyến ái, giúp vượt qua hiểm  lộ của sân hận, giúp vượt qua hiểm  lộ của si mê, giúp vượt qua hiểm  lộ của ngã mạn, giúp vượt qua hiểm  lộ của tà kiến, giúp vượt qua hiểm  lộ của ô nhiễm, giúp vượt qua hiểm  lộ của uế hạnh, giúp vượt qua sự nắm giữ của luyến ái, giúp vượt qua sự nắm giữ của sân hận, giúp vượt qua sự nắm giữ của si mê, giúp vượt qua sự nắm giữ của ngã mạn, giúp vượt qua sự nắm giữ của tà kiến, giúp vượt qua sự nắm giữ của ô nhiễm, giúp vượt qua sự nắm giữ của uế hạnh, giúp cho vượt lên, giúp cho vượt ra, giúp cho vượt khỏi, giúp cho đạt đến vùng đất hoàn toàn an ổn, Bất Tử, Niết Bàn; ‘đức Thế Tôn, người chỉ đạo đoàn xe’ là như vậy.

Athavā bhagavā netā vinetā anunetā paññāpetā nijjhāpetā pekkhetā pasādetā ’ti - evampi bhagavā satthavāho.

Hơn nữa, đức Thế Tôn là bậc Hướng Đạo, bậc Hướng Dẫn, bậc Đoạn Nghi, bậc Truyền Đạt, bậc Truyền Thụ, bậc Khơi Mở, bậc Khởi Tín; - ‘đức Thế Tôn, người chỉ đạo đoàn xe’ còn là như vậy.

Athavā bhagavā anuppannassa maggassa uppādetā asañjātassa maggassa sañjanetā anakkhātassa maggassa akkhātā maggaññū maggavidū maggakovido. Maggānugā ca panassa etarahi sāvakā viharanti pacchā samannāgatā ’ti evampi bhagavā satthavāho ’ti - evaṃ vagguvado satthā.

Hơn nữa, đức Thế Tôn là vị làm sanh khởi Đạo Lộ chưa được sanh khởi, là vị làm sanh ra Đạo Lộ chưa được sanh ra, là vị tuyên thuyết Đạo Lộ chưa được tuyên thuyết, là vị biết về Đạo Lộ, là vị hiểu rõ về Đạo Lộ, là vị rành rẽ về Đạo Lộ. Và hơn nữa, những người đi theo Đạo Lộ là các đệ tử của Ngài hiện nay đang an trú và sau này sẽ thành tựu (Đạo Lộ ấy); - ‘đức Thế Tôn, người chỉ đạo đoàn xe’ còn là như vậy; - ‘Bậc Đạo Sư, vị có giọng nói êm dịu như thế’ là như vậy.

Tusitā gaimāgato ti - Bhagavā tusitā kāyā cavitvā sato sampajāno mātukucchiṃ okkanto ’ti - evampi tusitā gaṇimāgato. Athavā devā vuccanti tusitā. Te tuṭṭhā santuṭṭhā attamanā pamuditā pītisomanassajātā; devalokato gaṇiṃ āgatoti evampi tusitā gaṇimāgato. Athavā arahanto vuccanti tusitā. Te tuṭṭhā santuṭṭhā attamanā paripuṇṇasaṅkappā. Arahantānaṃ gaṇiṃ āgato ’ti - evampi tusitā gaṇimāgato. Gaṇī ti gaṇī bhagavā; gaṇācariyoti gaṇī; gaṇassa satthāti gaṇī; gaṇaṃ pariharatīti gaṇī; gaṇaṃ ovadatīti gaṇī; gaṇamanusāsatīti gaṇī; visārado gaṇaṃ upasaṅkamatīti gaṇī; gaṇossa sussūsati sotaṃ odahati aññā cittaṃ upaṭṭhapetīti gaṇī; gaṇaṃ akusalā uṭṭhāpetvā kusale patiṭṭhāpetīti gaṇī; bhikkhugaṇassa gaṇī, bhikkhunīgaṇassa gaṇī, upāsakagaṇassa gaṇī, upāsikāgaṇassa gaṇī, rājagaṇassa gaṇī, khattiyagaṇassa — brāhmaṇagaṇassa — vessagaṇassa — suddagaṇassa — devagaṇassa — brahmagaṇassa gaṇī, saṅghī, gaṇī, gaṇācariyo. Āgato ti āgato upāgato samupāgato sampatto saṅkassanagaran ’ti - ‘tusitā gaṇimāgato.’

Bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā: Đức Thế Tôn, sau khi lìa khỏi hội chúng Tusitā, có niệm, có sự nhận biết rõ, đang ngự xuống vào thai bào của người mẹ; - ‘bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā’ là như vậy. Hoặc là, nói đến chư Thiên được hoan hỷ. Các vị ấy vui thích, vui sướng, hoan hỷ, vui mừng, sanh tâm phỉ lạc; từ thế giới chư Thiên Ngài đã đi đến vị thế của bậc có đồ chúng; - ‘bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā’ còn là như vậy. Hoặc là, nói đến các vị A-la-hán được hoan hỷ. Các vị ấy vui thích, vui sướng, hoan hỷ, có tâm tư hoàn mãn; đối với các vị A-la-hán Ngài đã đi đến vị thế của bậc có đồ chúng; - ‘bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā’ còn là như vậy. Bậc có đồ chúng: Đức Thế Tôn là bậc có đồ chúng; ‘vị thầy của đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘bậc đạo sư của đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘vị chăm nom đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘vị giáo huấn đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘vị chỉ dạy đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘vị tự tin tiếp cận đồ chúng’ là bậc có đồ chúng; ‘vị thường lắng nghe, lóng tai nghe, nâng đỡ tâm mong muốn hiểu biết’ là bậc có đồ chúng; ‘vị đưa đồ chúng ra khỏi bất thiện pháp và sách tấn thiện pháp’ là bậc có đồ chúng; vị có đồ chúng thuộc chúng tỳ khưu; vị có đồ chúng thuộc chúng tỳ khưu ni; vị có đồ chúng thuộc chúng nam cư sĩ; vị có đồ chúng thuộc chúng nữ cư sĩ; vị có đồ chúng thuộc chúng vua chúa; — thuộc chúng Sát-đế-lỵ; — thuộc chúng Bà-la-môn; — thuộc chúng thương buôn; — thuộc chúng nô lệ; — thuộc chúng chư Thiên; vị có đồ chúng thuộc chúng Phạm Thiên; vị có hội chúng, vị có đồ chúng, vị thầy của đồ chúng. Đã đi đến: đã đi đến, đã đi đến gần, đã tiến đến gần, đã đạt đến thành Saṅkassa; - ‘bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā’ là như thế.

Tenāha thero sāriputto: “Na me diṭṭho ito pubbe (iccāyasmā sāriputto) na suto uda kassaci, eva vagguvado satthā tusitā gaimāgato ”ti

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng: “Từ đây trở về trước, con chưa từng được thấy, (Đại đức Sāriputta đã nói thế ấy), hoặc chưa từng được nghe của bất cứ người nào, Bậc Đạo Sư, vị có giọng nói êm dịu như thế, bậc có đồ chúng, đã đi đến từ cõi trời Tusitā.” 

Sadevakassa lokassa yathā dissati cakkhumā, sabbaṃ tamaṃ vinodetvā ekova ratimajjhagā.

Đối với thế gian có cả chư Thiên, bậc Hữu Nhãn được nhìn thấy là như thế. Sau khi xua đi tất cả tăm tối, độc nhất Ngài đã đạt đến sự khoái cảm.

Bậc có mắt xuất hiện,
Ðời này và thiên giới,
Quét sạch mọi u ám,
Ðộc cư, chứng an lạc.

(Kinh Tập, câu kệ 956)

Sadevakassa lokassā ti - sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāyā ’ti - ‘sadevakassa lokassa.’

Yathā dissati cakkhumā ti - Yathā bhagavantaṃ tāvatiṃsabhavane pāricchattakamūle paṇḍukambalasilāyaṃ nisinnaṃ dhammaṃ desentaṃ devatā passanti, tathā manussā passanti; yathā manussā passanti, tathā devatā passanti; yathā devānaṃ dissati, tathā manussānaṃ dissati; yathā manussānaṃ dissati, tathā devānaṃ dissatī ’ti - evampi ‘yathā dissati cakkhumā.’ Yathā vā pan’ eke bhonto samaṇabrāhmaṇā adantā dantavaṇṇena dissanti, asantā santavaṇṇena dissanti, anupasantā upasantavaṇṇena dissanti, anibbutā nibbutavaṇṇena dissanti.

 1. “Patirūpako mattikākuṇḍalova lohaḍḍhamāsova suvaṇṇachanno, caranti loke parivārachannā anto asuddhā bahi sobhamānā ”ti. Na bhagavā evaṃ dissati.

Bhagavā bhūtena tacchena tathena yāthāvena aviparītena sabhāvena danto dantavaṇṇena dissati, santo santavaṇṇena dissati, upasanto upasantavaṇṇena dissati, nibbuto nibbutavaṇṇena dissati; akappita -iriyāpathā ca buddhā bhagavanto paṇidhisampaṇṇā ’ti - evampi ‘yathā dissati cakkhumā.’ Athavā bhagavā visuddhasaddo gatakittisaddasiloko nāgabhavane ca supaṇṇabhavane ce yakkhabhavane ca asurabhavane ca gandhabbabhavane ca mahārājabhavane ca indabhavane ca brahmabhavane ca devabhavane ca ediso ca tādiso ca tato ca bhiyyo ’ti - evampi ‘yathā dissati cakkhumā.’ Athavā bhagavā dasahi balehi samannāgato catuhi vesārajjehi catuhi paṭisambhidāhi chahi abhiññāhi chahi buddhadhammehi tejena ca balena ca guṇena ca viriyena ca paññāya ca dissati ñāyati paññāyati.

2. “Dūre santo pakāsenti himavantova pabbato, asantettha na dissanti ratti khittā yathā sarā ”ti. Evampi ‘yathā dissati cakkhumā.’ 
 
Cakkhumā ti bhagavā pañcahi cakkhūhi cakkhumā: maṃsacakkhunāpi cakkhumā, dibbacakkhunāpi cakkhumā, paññācakkhunāpi cakkhumā, buddhacakkhunāpi cakkhumā, samantacakkhunāpi cakkhumā.
 
Kathaṃ bhagavā maṃsacakkhunāpi cakkhumā? Maṃsacakkhumhi bhagavato pañca vaṇṇā saṃvijjanti: nīlo ca vaṇṇo pītako ca vaṇṇo lohitako ca vaṇṇo kaṇho ca vaṇṇo odāto ca vaṇṇo. Akkhilomāni ca bhagavato. Yattha ca akkhilomāni patiṭṭhitāni taṃ nīlaṃ hoti sunīlaṃ pāsādikaṃ dassaneyyaṃ ummāpupphasamānaṃ. Tassa parato pītakaṃ hoti supītakaṃ suvaṇṇavaṇṇaṃ pāsādikaṃ dassaneyyaṃ kaṇikārapupphasamānaṃ. Ubhato akkhikūṭāni bhagavato lohitakāni honti sulohitakāni, pāsādikāni dassaneyyāni indagopakasamānāni. Majjhe kaṇhaṃ hoti sukaṇhaṃ alūkhaṃ siniddhaṃ pāsādikaṃ dassaneyyaṃ addāriṭṭhakasamānaṃ. Tassa parato odātaṃ hoti su-odātaṃ setaṃ paṇḍaraṃ pāsādikaṃ dassaneyyaṃ osadhītārakāsamānaṃ. Tena bhagavā pākatikena maṃsacakkhunā attabhāvapariyāpannena purimasucaritakammābhinibbattena samantā yojanaṃ passati divā ceva rattiñca.

Yadā hi caturaṅgasamannāgato andhakāro hoti: suriyo ca atthaṅgato hoti, kāḷapakkho ca uposatho hoti, tibbo ca vanasaṇḍo hoti, mahā ca kāḷamegho abbhuṭṭhito hoti, evarūpepi caturaṅgasamannāgate andhakāre samantā yojanaṃ passati. Natthi so kuḍḍo vā kavāṭaṃ vā pākāro vā pabbato vā gaccho vā latā vā āvaraṇaṃ rūpānaṃ dassanāya, ekañce tilaphalaṃ nimittaṃ katvā tilavāhe pakkhipeyya, taññeva tilaphalaṃ uddhareyya. Evaṃ parisuddhaṃ bhagavato pākatikaṃ maṃsacakkhu. Evaṃ bhagavā maṃsacakkhunāpi cakkhumā.
 
Kathaṃ bhagavā dibbena cakkhunāpi cakkhumā? Bhagavā dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne uppajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti: ‘Ime vata bhonto sattā kāyaduccaritena samannāgatā, vacīduccaritena samannāgatā, manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā, micchādiṭṭhikā, micchādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā parammaraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā. Ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā, vacīsucaritena samannāgatā, manosucaritena samannāgatā, ariyānaṃ anupavādakā, sammādiṭṭhikā, sammādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā ’ti. Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne uppajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti. Ākaṅkhamāno ca bhagavā ekampi lokadhātuṃ passeyya, dvepi lokadhātuyo passeyya, tissopi lokadhātuyo passeyya, catassopi lokadhātuyo passeyya, pañcapi lokadhātuyo passeyya, dasapi lokadhātuyo passeyya, vīsatimpi lokadhātuyo passeyya, tiṃsampi lokadhātuyo passeyya, cattāḷīsampi lokadhātuyo passeyya, paññāsampi lokadhātuyo passeyya, sahassimpi cūlanikaṃ lokadhātuṃ passeyya, dvisahassimpi majjhimikaṃ lokadhātuṃ passeyya, tisahassimpi mahāsahassiṃ lokadhātuṃ passeyya. Yāvatakaṃ pana ākaṅkheyya, tāvatakaṃ passeyya. Evaṃ parisuddhaṃ bhagavato dibbacakkhu. Evaṃ bhagavā dibbena cakkhunāpi cakkhumā.
 
Kathaṃ bhagavā paññācakkhunāpi cakkhumā? Bhagavā mahāpañño puthupañño hāsupañño javanapañño tikkhapañño nibbedhikapañño paññāpabhedakusalo pabhinnañāṇo adhigatapaṭisambhido catuvesārajjappatto dasabaladhārī purisāsabho purisasīho purisanāgo purisājañño purisadhorayho anantañāṇo anantatejo anantayaso aḍḍho mahaddhano dhanavā netā vinetā anunetā paññāpetā nijjhāpetā pekkhetā pasādetā.

So hi bhagavā anuppannassa maggassa uppādetā, asañjātassa maggassa sañjanetā, anakkhātassa maggassa akkhātā, maggaññū maggavidū maggakovido. Maggānugā ca pana etarahi sāvakā viharanti pacchā samannāgatā. So hi bhagavā jānaṃ jānāti, passaṃ passati, cakkhubhūto ñāṇabhūto dhammabhūto brahmabhūto, vattā pavattā atthassa ninnetā amatassa dātā dhammassāmī tathāgato.

Natthi tassa bhagavato aññātaṃ adiṭṭhaṃ aviditaṃ asacchikataṃ aphassitaṃ paññāya. Atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ upādāya sabbe dhammā sabbākārena buddhassa bhagavato ñāṇamukhe āpāthaṃ āgacchanti. Yaṃ kiñci ñeyyaṃ nāma atthi jānitabbaṃ attattho vā parattho vā ubhayattho vā diṭṭhadhammiko vā attho samparāyiko vā attho uttāno vā attho gambhīro vā attho gūḷho vā attho paṭicchanno vā attho neyyo vā attho nīto vā attho anavajjo vā attho nikkileso vā attho vodāno vā attho paramattho vā attho, sabbaṃ taṃ anto buddhañāṇe parivattati. Sabbaṃ kāyakammaṃ buddhassa bhagavato ñāṇānuparivatti, sabbaṃ vacīkammaṃ buddhassa bhagavato ñāṇānuparivatti, sabbaṃ manokammaṃ buddhassa bhagavato ñāṇānuparivatti. Atīte buddhassa bhagavato appaṭihataṃ ñāṇaṃ, anāgate appaṭihataṃ ñāṇaṃ, paccuppanne appaṭihataṃ ñāṇaṃ. Yāvatakaṃ ñeyyaṃ tāvatakaṃ ñāṇaṃ, yāvatakaṃ ñāṇaṃ tāvatakaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyapariyantikaṃ ñāṇaṃ, ñāṇapariyantikaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyaṃ atikkamitvā ñāṇaṃ nappavattati, ñāṇaṃ atikkamitvā ñeyyapatho natthi. Aññamaññapariyantaṭṭhāyino te dhammā. Yathā dvinnaṃ samuggapaṭalānaṃ sammā phussitānaṃ heṭṭhimaṃ samuggapaṭalaṃ uparimaṃ nātivattati, uparimaṃ samuggapaṭalaṃ heṭṭhimaṃ nātivattati, aññamaññapariyantaṭṭhāyino honti; evamevaṃ buddhassa bhagavato ñeyyañca ñāṇañca aññamaññapariyantaṭṭhāyino. Yāvatakaṃ  ñeyyaṃ tāvatakaṃ ñāṇaṃ, yāvatakaṃ ñāṇaṃ tāvatakaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyapariyantikaṃ ñāṇaṃ, ñāṇapariyantikaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyaṃ atikkamitvā ñāṇaṃ nappavattati, ñāṇaṃ atikkamitvā ñeyyapatho natthi. Aññamaññapariyantaṭṭhāyino te dhammā.

Sabbadhammesu buddhassa bhagavato ñāṇaṃ pavattati. Sabbe dhammā buddhassa bhagavato āvajjanapaṭibaddhā, ākaṅkhāpaṭibaddhā, manasikārapaṭibaddhā, cittuppādapaṭibaddhā.

Sabbasattesu buddhassa bhagavato ñāṇaṃ pavattati. Sabbesaṃ sattānaṃ bhagavā āsayaṃ jānāti anusayaṃ jānāti, caritaṃ jānāti adhimuttiṃ jānāti. Apparajakkhe mahārajakkhe tikkhindriye mudindriye svākāre dvākāre suviññāpaye duviññāpaye bhabbābhabbe satte jānāti. Sadevako loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā anto buddhañāṇe parivattati. Yathā ye keci macchakacchapā antamaso timitimiṅgalaṃ upādāya anto mahāsamudde parivattanti, evameva sadevako loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā antobuddhañāṇe parivattati. Yathā ye keci pakkhī antamaso garuḷaṃ venateyyaṃ upādāya ākāsassa padese parivattanti, evameva yepi te sāriputtasamā paññāya, tepi buddhañāṇassa padese parivattanti; buddhaññāṇaṃ devamanussānaṃ paññaṃ pharitvā abhibhavitvā tiṭṭhati. Yepi te khattiyapaṇḍitā brāhmaṇapaṇḍitā gahapatipaṇḍitā samaṇapaṇḍitā nipuṇā kataparappavādā vālavedhirūpā vobhindantā maññe caranti paññāgatena diṭṭhigatāni, te pañhe abhisaṅkharitvā tathāgataṃ upasaṅkamitvā pucchanti: gūḷhāni ca paṭicchannāni ca. Kathitā vissajjitāva te pañhā bhagavatā honti niddiṭṭhakāraṇā. Upakkhittakāva te bhagavato sampajjanti. Atha kho bhagavā ’va tattha atirocati yadidaṃ paññāyāti. Evaṃ bhagavā paññācakkhunāpi cakkhumā.

Kathaṃ bhagavā buddhacakkhunāpi cakkhumā? Bhagavā buddhacakkhunā lokaṃ olokento addasa satte apparajakkhe mahārajakkhe tikkhindriye mudindriye svākāre dvākāre suviññāpaye duviññāpaye appekacce paralokavajjabhayadassāvino viharante, appekacce na paralokavajjabhayadassāvino viharante. Seyyathāpi nāma uppaliniyaṃ vā paduminiyaṃ vā puṇḍarīkiniyaṃ vā appekacce uppalāni vā padumāni vā puṇḍarīkāni vā udake jātāni udake saṃvaddhāni udakānuggatāni anto nimuggaposīni, appekaccāni uppalāni vā padumāni vā puṇḍarīkāni vā udake jātāni udake saṃvaddhāni samodakaṃ ṭhitāni, appekaccāni uppalāni vā padumāni vā puṇḍarīkāni vā udake jātāni udake saṃvaddhāni udakā accuggamma tiṭṭhanti anupalittāni udakena, evamevaṃ bhagavā buddhacakkhunā lokaṃ olokento addasa satte apparajakkhe mahārajakkhe tikkhindriye mudindriye svākāre dvākāre suviññāpaye duviññāpaye appekacce paralokavajjabhayadassāvino viharante, appekacce na paralokavajjabhayadassāvino viharante.

Jānāti bhagavā: ‘Ayaṃ puggalo rāgacarito, ayaṃ dosacarito, ayaṃ mohacarito ayaṃ vitakkacarito, ayaṃ saddhācarito, ayaṃ ñāṇacarito ’ti. Rāgacaritassa bhagavā puggalassa asubhakathaṃ katheti. Dosacaritassa bhagavā puggalassa mettābhāvanaṃ ācikkhati. Mohacaritaṃ bhagavā puggalaṃ uddese paripucchāya kālena dhammasavane kālena dhammasākacchāya garusaṃvāse niveseti. Vitakkacaritassa bhagavā puggalassa ānāpānasatiṃ ācikkhati. Saddhācaritassa bhagavā puggalassa pasādanīyaṃ nimittaṃ ācikkhati: buddhasubodhiṃ dhammasudhammataṃ saṅghasuppaṭipattiṃ sīlāni ca attano. Ñāṇacaritassa bhagavā puggalassa vipassanānimittaṃ ācikkhati: aniccākāraṃ dukkhākāraṃ anattākāraṃ.

3. “Sele yathā pabbatamuddhaniṭṭhito yathāpi passe janata samantato. tathūpamaṃ dhammamayaṃ sumedha pāsādamāruyha samantacakkhu. sokāvatiṇṇaṃ janatamapetasoko, avekkhassu jātijarābhibhūtan ”ti. Evaṃ bhagavā buddhacakkhunāpi cakkhumā.

Kathaṃ bhagavā samantacakkhunāpi cakkhumā? Samantacakkhu vuccati sabbaññutañāṇaṃ. Bhagavā sabbaññutañāṇena upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato.

4. “Na tassa addiṭṭhamidhatthi kiñci atho aviññātamajānitabbaṃ, sabbaṃ abhiññāsi yadatthi ñeyyaṃ tathāgato tena samantacakkhū ”ti. Evaṃ bhagavā samantacakkhunāpi cakkhumā ’ti - ‘yathā dissati cakkhumā.’

Sabbaṃ tamaṃ vinodetvā ti - sabbaṃ rāgatamaṃ dosatamaṃ mohatamaṃ mānatamaṃ diṭṭhitamaṃ kilesatamaṃ duccaritatamaṃ andhakaraṇaṃ acakkhukaraṇaṃ aññāṇakaraṇaṃ paññānirodhikaṃ vighātapakkhikaṃ anibbānasaṃvattanikaṃ nuditvā panuditvā jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - ‘sabbaṃ tamaṃ vinodetvā.’

Ekova ratimajjhagā ti - Eko bhagavā: pabbajjāsaṅkhātena eko, adutiyaṭṭhena eko, taṇhāya pahānaṭṭhena eko, ekantavītarāgoti eko, ekantavītadosoti eko, ekantavītamohoti eko, ekantanikkilesoti eko, ekāyanamaggaṃ gatoti eko, anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho ’ti eko.

Kathaṃ bhagavā pabbajjāsaṅkhātena eko? Bhagavā daharova samāno susukāḷakeso bhadrena yobbanena samannāgato paṭhamena vayasā akāmakānaṃ mātāpitunnaṃ assumukhānaṃ rudantānaṃ vilapantānaṃ ñātisaṅghaṃ pahāya sabbaṃ gharāvāsapaḷibodhaṃ chinditvā puttadārapaḷibodhaṃ chinditvā ñātipaḷibodhaṃ chinditvā [mittāmaccapalibodhaṃ chinditvā] sannidhipaḷibodhaṃ chinditvā kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitvā akiñcanabhāvaṃ upagantvā eko carati viharati irīyati vattati pāleti yapeti yāpeti. Evaṃ bhagavā pabbajjāsaṅkhātena eko.

Kathaṃ bhagavā adutiyaṭṭhena eko? So evaṃ pabbajito samāno eko araññe vanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevati appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhaseyyakāni paṭisallānasāruppāni. So eko carati, eko gacchati, eko tiṭṭhati, eko seyyaṃ kappeti, eko gāmaṃ piṇḍāya pavisati, eko paṭikkamati, eko raho nisīdati, eko caṅkamaṃ adhiṭṭhāti, eko carati viharati irīyati vattati pāleti yapeti yāpeti. Evaṃ bhagavā adutiyaṭṭhena eko.

Kathaṃ bhagavā taṇhāya pahānaṭṭhena eko? So evaṃ eko adutiyo appamatto ātāpī pahitatto viharanto najjā nerañjarāya tīre bodhirukkhamūle mahāpadhānaṃ padahanto māraṃ sasenaṃ kaṇhaṃ namuciṃ pamattabandhuṃ vidhamitvā taṇhājāliniṃ visattikaṃ pajahi, vinodesi, byantī akāsi, anabhāvaṃ gamesīti.

5. “Taṇhādutiyo puriso dīghamaddhānasaṃsaraṃ, itthabhāvaññathābhāvaṃ saṃsāra nātivattati.

6. Evamādinavaṃ ñatvā tahā dukkhassa sambhava, vītataho anādāno sato bhikkhu paribbaje ”ti.
Evaṃ bhagavā taṇhāya pahānaṭṭhena eko.

Kathaṃ bhagavā ekantavītarāgoti eko? Rāgassa pahīnattā ekantavītarāgoti eko, dosassa pahīnattā ekantavītadosoti eko, mohassa pahīnattā ekantavītamohoti eko, kilesānaṃ pahīnattā ekantanikkilesoti eko.

Kathaṃ bhagavā ekāyanamaggaṃ gatoti eko? Ekāyanamaggo vuccati cattāro satipaṭṭhānā, cattāro sammappadhānā, cattāro iddhipādā, pañcindriyāni, pañca balāni, satta bojjhaṅgā, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo.

7. “Ekāyana jātikhayantadassī magga pajānāti hitānukampī, etena maggena tariṃsu pubbe tarissanti ye ca taranti oghan ”ti. Evaṃ bhagavā ekāyanamaggaṃ gato ’ti eko.

Kathaṃ bhagavā eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho ’ti eko? Bodhi vuccati catusu maggesu ñāṇaṃ paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā sammādiṭṭhi. Bhagavā tena bodhiñāṇena sabbe saṅkhārā aniccāti bujjhi, sabbe saṅkhārā dukkhāti bujjhi, sabbe dhammā anattāti bujjhi, avijjāpaccayā saṅkhārāti bujjhi –pe– jātipaccayā jarāmaraṇanti bujjhi, avijjānirodhā saṅkhāranirodhoti bujjhi, –pe– jātinirodhā jarāmaraṇanirodhoti bujjhi, idaṃ dukkhanti bujjhi, ayaṃ dukkhasamudayoti bujjhi, ayaṃ dukkhanirodhoti bujjhi, ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadāti bujjhi, ime āsavāti bujjhi –pe– ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadāti bujjhi, ime dhammā pariññeyyāti bujjhi, pahātabbāti — bhāvetabbāti — sacchikātabbāti bujjhi, channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca bujjhi, pañcannaṃ upādānakkhandhānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca bujjhi, catunnaṃ mahābhūtānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca bujjhi, yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhammanti bujjhi. Athavā yaṃ kiñci bujjhitabbaṃ anubujjhitabbaṃ paṭibujjhitabbaṃ sambujjhitabbaṃ adhigantabbaṃ phassitabbaṃ sacchikātabbaṃ, sabbaṃ taṃ tena bodhiñāṇena bujjhi, anubujjhi, paṭibujjhi, sambujjhi, sammābujjhi, adhigacchi, phassesi, sacchikāsi. Evaṃ bhagavā eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti eko.

Ratimajjhagā ti - Ratin ti nekkhammaratiṃ vivekaratiṃ upasamaratiṃ sambodhiratiṃ. Ajjhagāadhigacchi phassesi sacchākāsī ’ti - ekova ratimajjhagā.

Tenāha thero sāriputto: “Sadevakassa lokassa yathā dissati cakkhumā, sabbaṃ tamaṃ vinodetvā ekova ratimajjhagā ”ti. 

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng: “Đối với thế gian có cả chư Thiên, bậc Hữu Nhãn được nhìn thấy là như  thế. Sau khi xua đi tất cả tăm tối, độc nhất Ngài đã đạt đến sự khoái cảm.”

Taṃ buddhaṃ asitaṃ tādiṃ akuhaṃ gaṇimāgata, bahunnamidha baddhānaṃ atthi pañhena āgama

Với ý định (hỏi) câu hỏi cho số đông đã được gắn bó ở đây, con đã đi đến gặp Ngài, – đức Phật, bậc không nương tựa, đấng tự tại, vị không lừa gạt, bậc có đồ chúng, – đã đi đến.

Bậc Giác ngộ, độc lập,
Như thật, không man trá,
Ngài đến ở đời này,
Lãnh đo các đồ chúng,
Từ nhiều người trói buộc,
Con đến với câu hỏi.

(Kinh Tập, câu kệ 957)

Taṃ buddhaṃ asitaṃ tādin ti - Buddho ti yo so bhagavā sayambhū anācariyako pubbe ananussutesu dhammesu sāmaṃ saccāni abhisambujjhi. Tattha ca sabbaññutaṃ pāpuṇi, balesu ca vasībhāvaṃ pāpuṇi. Buddho ti kenaṭṭhena buddho? Bujjhitā saccānīti buddho. Bodhetā pajāyāti buddho. Sabbaññutāya buddho. Sabbadassāvitāya buddho. Anaññaneyyatāya buddho. Visavitāya buddho. Khīṇāsavasaṅkhātena buddho. Nirupakkilesasaṅkhātena buddho. Ekantavītarāgoti buddho. Ekantavītadosoti buddho. Ekantavītamohoti buddho. Ekantanikkilesoti buddho. Ekāyanamaggaṃ gatoti buddho. Eko anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddhoti buddho. Abuddhivihatattā buddhipaṭilābhā buddho. Buddho ti netaṃ nāmaṃ mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ, na devatāhi kataṃ. Vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā sacchikā paññatti yadidaṃ buddho ’ti - taṃ buddhaṃ.

Asitan ti - Dve nissayā: taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca.

Katamo taṇhānissayo? Yāvatā taṇhāsaṅkhātena sīmākataṃ odhikataṃ pariyantakataṃ pariggahitaṃ mamāyitaṃ: Idaṃ mama, etaṃ mama, ettakaṃ mama, ettāvatā mama, mama rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā attharaṇā pāpuraṇā dāsidāsā ajeḷakā kukkuṭasūkarā hatthigavāssavaḷavā khettaṃ vatthuṃ hiraññaṃ suvaṇṇaṃ gāmanigamarājadhāniyo raṭṭhañca janapado ca koso ca koṭṭhāgārañca - kevalampi mahāpaṭhaviṃ taṇhāvasena mamāyati, yāvatā aṭṭhasatataṇhāvicaritaṃ, ayaṃ taṇhānissayo.

Katamo diṭṭhinissayo? Vīsativatthukā sakkāyadiṭṭhi, dasavatthukā micchādiṭṭhi, dasavatthukā antaggāhikā diṭṭhi; yā evarūpā diṭṭhi diṭṭhigataṃ diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaññojanaṃ gāho paṭiggāho abhiniveso parāmāso kummaggo micchāpatho micchattaṃ titthāyatanaṃ vipariyesagāho viparītagāho vipallāsagāho micchāgāho ayāthāvatasmiṃ yāthāvatanti gāho, yāvatā dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni, ayaṃ diṭṭhinissayo.

Buddhassa bhagavato taṇhānissayo pahīno; diṭṭhinissayo paṭinissaṭṭho; taṇhānissayassa pahīnattā diṭṭhinissayassa paṭinissaṭṭhattā bhagavā cakkhuṃ asito, sotaṃ ghānaṃ jivhaṃ kāyaṃ manaṃ asito, rūpe sadde gandhe rase phoṭṭhabbe kulaṃ gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ sukhaṃ cīvaraṃ piṇḍapātaṃ senāsanaṃ gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ arūpadhātuṃ kāmabhavaṃ rūpabhavaṃ arūpabhavaṃ saññābhavaṃ asaññābhavaṃ nevasaññānāsaññābhavaṃ ekavokārabhavaṃ catuvokārabhavaṃ pañcavokārabhavaṃ atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme asito anissito anallīno anupagato anajjhosito anadhimutto nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - taṃ buddhaṃ asitaṃ.

Tādin ti - Bhagavā pañcahākārehi tādī: iṭṭhāniṭṭhe tādī, cattāvīti tādī, tiṇṇāvī ti tādī, muttāvīti tādī, taṃniddesā tādī.

Kathaṃ bhagavā iṭṭhāniṭṭhe tādī? Bhagavā lābhepi tādī, alābhepi tādī, yasepi tādī, ayasepi tādī, pasaṃsāyapi tādī, nindāyapi tādī, sukhepi tādī dukkhepi tādī, ekaṃ ce bāhaṃ gandhena limpeyyuṃ, ekaṃ ce bāhaṃ vāsiyā taccheyyuṃ, amusmiṃ natthi rāgo, amusmiṃ natthi paṭighaṃ. Anunayapaṭighavippahīno ugghātinighātivītivatto anurodhavirodhaṃ samatikkanto; evaṃ bhagavā iṭṭhāniṭṭhe tādī.

Kathaṃ bhagavā cattāvīti tādī? Bhagavato rāgo catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho, doso moho kodho upanāho makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ thambho sārambho māno atimāno mado pamādo sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā cattā vantā muttā pahīnā paṭinissaṭṭhā, evaṃ bhagavā cattāvīti tādī.

Kathaṃ bhagavā tiṇṇāvīti tādī? Bhagavā kāmoghaṃ tiṇṇo bhavoghaṃ tiṇṇo diṭṭhoghaṃ tiṇṇo avijjoghaṃ tiṇṇo sabbaṃ saṃsārapathaṃ tiṇṇo uttiṇṇo nittiṇṇo atikkanto samatikkanto vītivatto, so vutthavāso ciṇṇacaraṇo gataddho gatadiso gatakoṭiko pālitabrahmacariyo uttamadiṭṭhippatto bhāvitamaggo pahīnakileso paṭividdhākuppo sacchikatanirodho.

Dukkhaṃ tassa pariññātaṃ, samudayo pahīno, maggo bhāvito, nirodho sacchikato. Abhiññeyyaṃ abhiññātaṃ, pariññeyyaṃ pariññātaṃ, pahātabbaṃ pahīnaṃ, bhāvetabbaṃ bhāvitaṃ, sacchikātabbaṃ sacchikataṃ. So ukkhittapaḷigho saṃkiṇṇaparikho abbūḷhesiko niraggalo ariyo pannaddhajo pannabhāro visaññutto pañcaṅgavippahīno chaḷaṅgasamannāgato ekārakkho caturapasseno panuṇṇapaccekasacco samavayasaṭṭhesano anāvilasaṅkappo passaddhakāyasaṅkhāro suvimuttacitto suvimuttapañño kevalī vusitavā uttamapuriso paramapuriso paramappattipatto.

So nevācināti na apacināti, apacinitvā ṭhito; neva pajahati na upādiyati, pajahitvā ṭhito; neva saṃsibbati na visineti, visinetvā ṭhito; neva vidhūpeti na sandhūpeti, vidhūpetvā ṭhito; asekhena sīlakkhandhena samannāgatattā ṭhito, asekhena samādhikkhandhena samannāgatattā ṭhito, asekhena paññākkhandhena samannāgatattā ṭhito, asekhena vimuttikkhandhena samannāgatattā ṭhito, asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgatattā ṭhito; saccaṃ sampaṭipādiyitvā ṭhito, ejaṃ samatikkamitvā ṭhito, kilesaggiṃ pariyādiyitvā ṭhito, aparigamanatāya ṭhito, kathaṃ samādāya ṭhito, muttapaṭisevanatāya ṭhito, mettāya pārisuddhiyā ṭhito, karuṇāya pārisuddhiyā ṭhito, muditāya pārisuddhiyā ṭhito, upekkhāya pārisuddhiyā ṭhito, accantapārisuddhiyā ṭhito, atammayatāya pārisuddhiyā ṭhito, vimuttattā ṭhito, santusitattā ṭhito, khandhapariyante ṭhito, dhātupariyante ṭhito, āyatanapariyante ṭhito, gatipariyante ṭhito, upapattipariyante ṭhito, paṭisandhipariyante ṭhito, bhavapariyante ṭhito, saṃsārapariyante ṭhito, vaṭṭapariyante ṭhito, antime bhave ṭhito, antime samussaye ṭhito. Antimadehadharo bhagavā.

1. “Tassāyaṃ pacchimakoṭi carimo ’yaṃ samussayo, jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ”ti. Evaṃ bhagavā tiṇṇāvīti tādī. 

Kathaṃ bhagavā muttāvīti tādī? Bhagavato rāgā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ; dosā cittaṃ — mohā cittaṃ — kodhā — upanāhā — makkhā — paḷāsā — issāya — macchariyā — māyāya — sāṭheyyā — thambhā — sārambhā — mānā — atimānā — madā — pamādā — sabbakilesehi — sabbaduccaritehi — sabbadarathehi — sabbapariḷāhehi — sabbasantāpehi — sabbākusalābhisaṅkhārehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ. Evaṃ bhagavā muttāvīti tādī.

Kathaṃ bhagavā taṃniddesā tādī? Bhagavā sīle sati sīlavāti taṃniddesā tādī, saddhāya sati saddhoti taṃniddesā tādī, viriye sati viriyavāti taṃniddesā tādī, satiyā sati satimāti taṃniddesā tādī, samādhismiṃ sati samāhitoti taṃniddesā tādī, paññāya sati paññavāti taṃniddesā tādī, vijjāya sati tevijjoti taṃniddesā tādī, abhiññāya sati chaḷabhiññoti taṃniddesā tādī, dasabale sati dasabaloti taṃniddesā tādī. Evaṃ bhagavā taṃniddesā tādī ’ti - taṃ buddhaṃ asitaṃ tādiṃ.

Akuhaṃ gaṇimāgatan ti - Akuho ti tīṇi kuhanavatthūni: paccayapaṭisedhana saṅkhātaṃ kuhanavatthu, iriyāpathasaṅkhātaṃ kuhanavatthu, sāmantajappanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.

Katamaṃ paccayapaṭisedhanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu? Idha gahapatikā bhikkhuṃ nimantenti cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārehi. So pāpiccho icchāpakato atthiko cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajja-parikkhārānaṃ bhiyyokamyataṃ upādāya cīvaraṃ paccakkhāti, piṇḍapātaṃ paccakkhāti, senāsanaṃ paccakkhāti, gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paccakkhāti. So evamāha: ‘Kiṃ samaṇassa mahagghena cīvarena? Etaṃ sāruppaṃ: yaṃ samaṇo susānā vā saṅkārakūṭā vā pāpaṇikā vā nantakāni uccinitvā saṅghāṭiṃ karitvā dhāreyya. Kiṃ samaṇassa mahagghena piṇḍapātena? Etaṃ sāruppaṃ: yaṃ samaṇo uñchācariyāya piṇḍiyālopena jīvikaṃ kappeyya. Kiṃ samaṇassa mahagghena senāsanena? Etaṃ sāruppaṃ: yaṃ samaṇo rukkhamūliko vā assa abbhokāsiko vā. Kiṃ samaṇassa mahagghena gilānapaccayabhesajjaparikkhārena? Etaṃ sāruppaṃ: yaṃ samaṇo pūtimuttena haritakīkhaṇḍena osadhaṃ kareyyā ’ti. Tadupādāya lūkhaṃ cīvaraṃ dhāreti, lūkhaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, lūkhaṃ senāsanaṃ paṭisevati, lūkhaṃ gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paṭisevati. Tamenaṃ gahapatikā evaṃ jānanti:

Ayaṃ samaṇo appiccho santuṭṭho pavivitto asaṃsaṭṭho āraddhaviriyo dhutavādoti bhiyyo nimantenti cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajja-parikkhārehi. So evamāha: “Tiṇṇaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati; saddhāya sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati; deyyadhammassa sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati; dakkhiṇeyyānaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati. Tumhākañcevāyaṃ saddhā atthi. deyyadhammo ca saṃvijjati. Ahañca paṭiggāhako. Sace ahaṃ na paṭiggahessāmi, evaṃ tumhe puññena paribāhirā bhavissatha. Na mayhaṃ iminā attho. Api ca tumhākaṃ yeva anukampāya paṭigaṇhāmī ”ti. Tadupādāya bahumpi cīvaraṃ paṭigaṇhāti, bahumpi piṇḍapātaṃ paṭigaṇhāti, bahumpi senāsanaṃ paṭigaṇhāti, bahumpi gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paṭigaṇhāti. Yā evarūpā bhākuṭitā bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā kuhitattaṃ; idaṃ paccayapaṭisedhana saṅkhātaṃ kuhanavatthu.

Katamaṃ iriyāpathasaṅkhātaṃ kuhanavatthu? Idhekacco pāpiccho icchāpakato sambhāvanādhippāyo ‘evaṃ maṃ jano sambhāvessatī ’ti gamanaṃ saṇṭhapeti, ṭhānaṃ saṇṭhapeti, nisajjaṃ saṇṭhapeti, sayanaṃ saṇṭhapeti, paṇidhāya gacchati, paṇidhāya tiṭṭhati, paṇidhāya nisīdati, paṇidhāya seyyaṃ kappeti, samāhito viya gacchati, samāhito viya tiṭṭhati, samāhito viya nisīdati, samāhito viya seyyaṃ kappeti, āpāthakajjhāyīva hoti. Yā evarūpā iriyāpathassa aṭṭhapanā ṭhapanā saṇṭhapanā bhākuṭitā bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā kuhitattaṃ; idaṃ2 iriyāpathasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.

Katamaṃ sāmantajappanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu? Idhekacco pāpiccho icchāpakato sambhāvanādhippāyo: ‘evaṃ maṃ jano sambhāvessatī ’ti ariyadhammasannissitaṃ vācaṃ bhāsati. Yo evarūpaṃ cīvaraṃ dhāreti, so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati. Yo evarūpaṃ pattaṃ dhāreti, lohathālakaṃ dhāreti, dhammakarakaṃ dhāreti, parissāvanaṃ dhāreti, kuñcikaṃ dhāreti, upāhanaṃ dhāreti, kāyabandhanaṃ dhāreti, āyogaṃ dhāreti, so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati. Yassa evarūpo upajjhāyo, so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati. Yassa evarūpo ācariyo – samānupajjhāyakā – samānācariyakā – mittā – sandiṭṭhā – sambhattā – sahāyā, so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati. Yo evarūpe vihāre vasati, so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati. Yo evarūpe aḍḍhayoge vasati – pāsāde vasati – hammiye vasati – guhāya vasati – leṇe vasati – kuṭiyā vasati – kūṭāgāre vasati – aṭṭe vasati – māḷe vasati – uddaṇḍe vasati – upaṭṭhānasālāya vasati – maṇḍape vasati – rukkhamūle vasati – so samaṇo mahesakkhoti bhaṇati.

Athavā korañjikakorañjiko bhākuṭikabhākuṭiko kuhakakuhako lapakalapako mukhasambhāvito - Ayaṃ samaṇo imāsaṃ evarūpānaṃ santānaṃ vihārasamāpattīnaṃ lābhī ’ti tādisaṃ gambhīraṃ gūḷhaṃ nipuṇaṃ paṭicchannaṃ lokuttaraṃ suññatāpaṭisaññuttaṃ kathaṃ katheti. Yā evarūpā bhākuṭitā bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā kuhitattaṃ; idaṃ sāmantajappanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.

Buddhassa bhagavato imāni tīṇi kuhanavatthūni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni; tasmā buddho akuhoti - akuhaṃ.

Gaṇimāgatan ti - Gaṇī ti gaṇī bhagavā; gaṇācariyoti gaṇī, gaṇassa satthāti gaṇī; gaṇaṃ pariharatīti gaṇī, gaṇaṃ ovadatīti gaṇī, gaṇaṃ anusāsatīti gaṇī, visārado gaṇaṃ upasaṅkamatīti gaṇī, gaṇo ’ssa sussūsati sotaṃ odahati aññācittaṃ upaṭṭhapetīti gaṇī, gaṇaṃ akusalā vuṭṭhāpetvā kusale patiṭṭhāpetīti gaṇī, bhikkhugaṇassa gaṇī, bhikkhunīgaṇassa gaṇī, upāsakagaṇassa gaṇī, upāsikāgaṇassa gaṇī, rājagaṇassa gaṇī, khattiyagaṇassa gaṇī, brāhmaṇagaṇassa gaṇī, vessagaṇassa gaṇī, suddagaṇassa gaṇī, devagaṇassa gaṇī, brahmagaṇassa gaṇī, saṅghī, gaṇī, gaṇācariyo. Āgatan ti āgataṃ upāgataṃ samupāgataṃ sampattaṃ saṅkassanagaran ’ti - akuhaṃ gaṇimāgataṃ.

Bahunnamidha baddhānan ti - Bahunnan ti bahunnaṃ khattiyānaṃ brāhmaṇānaṃ vessānaṃ suddānaṃ gahaṭṭhānaṃ pabbajitānaṃ devānaṃ manussānaṃ. Baddhānan ti baddhānaṃ baddhacarānaṃ paricārakānaṃ sissānan ’ti - bahunnamidha baddhānaṃ.

Atthi pañhena āgaman ti - pañhena atthikāmha āgatā; pañhaṃ pucchitukāmamha āgatā; pañhaṃ sotukāmā āgatamhāti; - evampi atthi pañhena āgamaṃ. Athavā pañhatthikānaṃ pañhaṃ pucchitukāmānaṃ pañhaṃ sotukāmānaṃ āgamanaṃ abhikkamanaṃ upasaṅkamanaṃ payirupāsanaṃ atthīti; - evampi atthi pañhena āgamaṃ. Athavā pañhāgamo tuyhaṃ atthi, tvampi pahū, tvamasi alamattho mayā pucchitaṃ kathetuṃ vissajjetuṃ; vahassetaṃ bhāranti; - evampi atthi pañhena āgamaṃ.

Tenāha thero sāriputto: “Taṃ buddhaṃ asitaṃ tādiṃ akuhaṃ gaṇimāgata, bahunnamidha baddhānaṃ atthi pañhena āgaman ”ti.
 

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng:

 “Với ý định (hỏi) câu hỏi cho số đông đã được gắn bó ở đây, con đã đi đến gặp Ngài, – đức Phật, bậc không nương tựa, đấng tự tại, vị không lừa gạt, bậc có đồ chúng, – đã đi đến.

Bhikkhuno vijigucchato bhajato rittamāsanaṃ, rukkhamūla susāna vā pabbatāna guhāsu vā.

Đối với vị tỳ khưu đang nhờm gớm (sanh, già, bệnh, chết, v.v...) đang thân cận chỗ ngồi trống vắng, gốc cây, hoặc mộ địa, hoặc ở các hang động của những ngọn núi.

Vị Tỷ kheo nhàm chán,
Sống an tọa, trống không,
Tại gốc cây, nghĩa địa,
Hay núi rừng hang sâu.

(Kinh Tập, câu kệ 958)

Bhikkhuno vijigucchato ti – Bhikkhuno ti puthujjanakalyāṇakassa vā bhikkhuno, sekhassa vā bhikkhuno. Vijigucchato ti jātiyā vijigucchato, jarāya – byādhinā – maraṇena – sokehi – paridevehi – dukkhehi – domanassehi – upāyāsehi vijigucchato, nerayikena dukkhena tiracchānayonikena dukkhena pettivisayikena dukkhena mānusakena dukkhena gabbhokkantimūlakena dukkhena gabbhaṭṭhitimūlakena dukkhena gabbhavuṭṭhānamūlakena dukkhena jātassupanibandhakena dukkhena jātassa parādheyyakena dukkhena attūpakkamena dukkhena parūpakkamena dukkhena dukkhadukkhena saṅkhāradukkhena vipariṇāmadukkhena cakkhurogena dukkhena sotarogena dukkhena ghānarogena dukkhena jivhārogena dukkhena kāyarogena dukkhena sīsarogena dukkhena kaṇṇarogena dukkhena mukharogena dukkhena dantarogena dukkhena kāsena sāsena pināsena ḍahena jarena kucchirogena mucchāya pakkhandikāya sūlāya visūcikāya kuṭṭhena gaṇḍena kilāsena sosena apamārena dadduyā kaṇḍuyā kacchuyā rakhasāya vitacchikāya lohitena pittena madhumehena aṃsāya piḷakāya bhagandalena pittasamuṭṭhānena ābādhena semhasamuṭṭhānena ābādhena vātasamuṭṭhānena ābādhena sannipātikena ābādhena utupariṇāmajena ābādhena visamaparihārajena ābādhena opakkamikena ābādhena kammavipākajena ābādhena sītena uṇhena jighacchāya pipāsāya uccārena passāvena ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassena dukkhena – mātumaraṇena dukkhena pitumaraṇena dukkhena bhātumaraṇena – bhaginimaraṇena – puttamaraṇena – dhītumaraṇena – ñātimaraṇena – bhogavyasanena – rogavyasanena – sīlavyasanena – diṭṭhivyasanena dukkhena vijigucchato aṭṭīyato harāyato jigucchato ’ti – ‘bhikkhuno vijigucchato.’
 
Bhajato rittamāsanan ti – Āsanaṃ vuccati yattha nisīdati, mañco pīṭhaṃ bhisi taṭṭikā cammakhaṇḍo tiṇasanthāro paṇṇasanthāro palāsasanthāro. Taṃ āsaṃ asappāyarūpadassanena rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ; asappāyasaddasavaṇena rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ; asappāyehi pañcahi kāmaguṇehi rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ. Taṃ pavivittaṃ āsanaṃ bhajato sambhajato sevato nisevato saṃsevato paṭisevato ’ti – ‘bhajato rittamāsanaṃ.’
 
Rukkhamūla susāna vā ti – rukkhamūlaṃ yeva rukkhamūlaṃ; susānaṃ yeva susānan ’ti – ‘rukkhamūlaṃ susānaṃ vā.’

Pabbatāna guhāsu vā ti - Pabbatā yeva pabbatā; kandarā yeva kandarā; giriguhā yeva giriguhā; pabbatantarikāyo vuccanti pabbatapabbhārā ’ti – ‘pabbatānaṃ guhāsu vā.’

Tenāha thero sāriputto: “Bhikkhuno vijigucchato bhajato rittamāsana, rukkhamūla susāna vā pabbatāna guhāsu vā ”ti.  

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng:

Đối với vị tỳ khưu đang nhờm gớm (sanh, già, bệnh, chết, v.v...) đang thân cận chỗ ngồi trống vắng, gốc cây, hoặc mộ địa, hoặc ở các hang động của những ngọn núi.”

Uccāvacesu sayanesu kuvanto tattha bheravā, yehi bhikkhu na vedheyya nigghose sayanāsane

Ở những chỗ trú ngụ cao thấp, có bao nhiêu sự khiếp đảm ở nơi ấy mà vị tỳ khưu không nên run sợ ở chỗ nằm ngồi không tiếng động? 

Tại chỗ cao thấp ấy,
Có bao nhiêu sợ hãi,
Khiến Tỷ kheo không run,
Tại trú xứ vắng lặng?

(Kinh Tập, câu kệ 959)

Uccāvacesu sayanesū ti - Uccāvacesū ti uccāvacesu hīnappaṇītesu chekapāpakesu. Sayanaṃ vuccati vihāro aḍḍhayogo pāsādo hammiyaṃ guhā ’ti - ‘uccāvacesu sayanesu.’

Kuvanto tattha bheravā ti - Kuvanto ti kuvanto kūjanto nadanto saddaṃ karonto. Athavā kīvanto ti kati kittakā kīvatakā kīvabahukā te bheravā ti? Sīhā byagghā dīpī acchā taracchā kokā mahisā hatthī ahī vicchikā satapadī corā vā assu māṇavā vā katakammā vā akatakammā vā ’ti - ‘kuvanto tattha bheravā.’

Yehi bhikkhu na vedheyyā ti - Yehī ti yehi bheravehi; bherave passitvā vā suṇitvā vā na vedheyya nappavedheyya na sampavedheyya na taseyya na uttaseyya na parittaseyya na bhāyeyya na santāsaṃ āpajjeyya, abhīru assa acchambhī anutrāsī apalāyī pahīnabhayabheravo vigatalomahaṃso vihareyyā ’ti - ‘yehi bhikkhu na vedheyya.’

Nigghose sayanāsane ti - appasadde appanigghose vijanavāte manussarāhaseyyake paṭisallānasāruppe senāsane ’ti - ‘nigghose sayanāsane.’

Tenāha thero sāriputto: “Uccāvacesu sayanesu kuvanto tattha bheravā, yehi bhikkhu na vedheyya nigghose sayanāsane ”ti.  

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng:

Ở những chỗ trú ngụ cao thấp, có bao nhiêu sự khiếp đảm ở nơi ấy mà vị tỳ khưu không nên run sợ ở chỗ nằm ngồi không tiếng động?

Kati parissayā loke gacchato agataṃ disaṃ, ye bhikkhu abhisambhave pantamhi sayanāsane.

Đối với vị đang đi đến khu vực chưa từng đi đến, có bao nhiêu hiểm họa ở thế gian mà vị tỳ khưu cần khắc phục ở các chỗ nằm ngồi xa vắng? 

Bao nguy hiểm ở đời,
Tỷ Kheo cần chinh phục,
Trong hưng đi bất tử,
Tại trú xứ xa vắng?

(Kinh Tập, câu kệ 960)

Kati parissayā loke ti - Katī ti kati kittakā kīvatakā kīvabahukā te parissayāti? Dve parissayā: pākaṭaparissayā ca paṭicchannaparissayā ca.

Katame pākaṭaparissayā? Sīhā byagghā dīpī acchā taracchā kokā mahisā hatthī ahī vicchikā satapadī corā vā assu mānavā vā katakammā vā akatakammā [PTS Page 468] [\q 468/] vā, cakkhurogo sotarogo ghānarogo jivhārogo kāyarogo sīsarogo kaṇṇarogo mukharogo dantarogo kāso sāso pināso ḍaho jaro kucchirogo mucchā pakkhandikā sūlā visūcikā kuṭṭhaṃ gaṇḍo kilāso soso apamāro daddu kaṇḍu kacchu rakhasā vitacchikā lohitapittaṃ madhumeho aṃsā piḷakā bhagandalā pittasamuṭṭhānā ābādhā –nt– sītaṃ uṇhaṃ jighacchā pipāsā uccāro passāvo ḍaṃsamakasa-vātātapa-siriṃsapasamphassā. Ime vuccanti pākaṭaparissayā.

Katame paṭicchannaparissayā? Kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ kāmachandanīvaraṇaṃ byāpādanīvaraṇaṃ thīnamiddhanīvaraṇaṃ uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ vicikicchānīvaraṇaṃ, rāgo doso moho kodho upanāho makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ thambho sārambho māno atimāno mado pamādo, sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā. Ime vuccanti paṭicchannaparissayā.

Parissayā ti - Kenaṭṭhena parissayā? Parisahantīti parissayā, parihānāya saṃvattantīti parissayā, tatrāsayāti parissayā.

Kathaṃ parisahantīti parissayā? Te parissayā taṃ puggalaṃ sahanti parisahanti abhibhavanti ajjhottharanti pariyādiyanti maddanti. Evaṃ parisahantīti parissayā.

Kathaṃ parihānāya saṃvattantīti parissayā? Te parissayā kusalānaṃ dhammānaṃ antarāyāya parihānāya saṃvattanti. Katamesaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ? Sammāpaṭipadāya anulomapaṭipadāya appaccanīkapaṭipadāya anvatthapaṭipadāya dhammānudhammapaṭipadāya sīlesu paripūrakāritāya indriyesu guttadvāratāya bhojanesu mattaññutāya jāgariyānuyogassa satisampajaññassa, catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ bhāvanānuyogassa, catunnaṃ sammappadhānānaṃ - catunnaṃ iddhipādānaṃ - pañcannaṃ indriyānaṃ - pañcannaṃ balānaṃ - sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ - ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa bhāvanānuyogassa. Imesaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ antarāyāya parihānāya saṃvattanti. Evaṃ parihānāya saṃvattantīti parissayā.

Kathaṃ tatrāsayāti parissayā? Tatthete pāpakā akusalā dhammā uppajjanti attabhāvasannissayā. Yathā bile bilāsayā pāṇā sayanti, dake dakāsayā pāṇā sayanti, vane vanāsayā pāṇā sayanti, rukkhe rukkhāsayā pāṇā sayanti, evamevaṃ tatthete pāpakā akusalā dhammā uppajjanti attabhāvasannissayāti. Evampi tatrāsayāti parissayā.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Sāntevāsiko bhikkhave bhikkhu sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharati. Kathañca bhikkhave bhikkhu sāntevāsiko sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharati?

Idha bhikkhave bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti pāpakā akusalā dhammā sarasaṅkappā saññojanīyā, tyāssa anto vasanti, anvāssa vasanti pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sāntevāsikoti vuccati. Te naṃ samudācaranti, samudācaranti naṃ pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sācariyakoti vuccati. Puna ca paraṃ bhikkhave bhikkhuno sotena saddaṃ sutvā – ghānena gandhaṃ ghāyitvā – jivhāya rasaṃ sāyitvā – kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā – manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti pāpakā akusalā dhammā sarasaṅkappā saññojaniyā tyāssa anto vasanti anvāssa vasanti pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sāntevāsikoti vuccati. Te naṃ samudācaranti, samudācaranti naṃ pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sācariyakoti vuccati. Evaṃ kho bhikkhave bhikkhu sāntevāsiko sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharatī”ti. Evampi tatrāsayāti parissayā.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Tayo’me bhikkhave antarā malā antarā amittā antarā sapattā antarā vadhakā antarā paccatthikā. Katame tayo? Lobho bhikkhave antarā malaṃ antarā amitto antarā sapatto antarā vadhako antarā paccatthiko. Doso bhikkhave –pe– Moho bhikkhave antarā malaṃ6 antarā amitto antarā sapatto antarā vadhako antarā paccatthiko. Ime kho bhikkhave, tayo antarā malā antarā amittā antarā sapattā antarā vadhakā antarā paccatthikā ”ti.

1. Anatthajanano lobho lobho cittappakopano,bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati.

1. Tham là sự sanh ra điều tai hại, tham là sự kích động của tâm. Người đời không thấu hiểu sự nguy hiểm ấy đã được sanh ra từ bên trong.

2. Luddho atthaṃ na jānāti luddho dhammaṃ na passati, andhantamaṃ tadā hoti yaṃ lobho sahate naraṃ

2. Người bị khởi tham không biết được sự tấn hóa, người bị khởi tham không nhìn thấy lý lẽ. Tham ngự trị người nào, lúc ấy người bị mù quáng tối tăm.

3. Anatthajanano doso doso cittappakopano, bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati

3. Sân là sự sanh ra điều tai hại, sân là sự dao động của tâm.

Người đời không thấu hiểu sự nguy hiểm ấy đã được sanh ra từ bên trong.

4. Kuddho atthaṃ na jānāti kuddho dhammaṃ na passati, andhantamaṃ tadā hoti yaṃ kodho sahate naraṃ

4. Người bị nóng giận không biết được sự tấn hóa, người bị nóng giận không nhìn thấy lý lẽ. Sự nóng giận ngự trị người nào, lúc ấy người bị mù quáng tối tăm.

5. Anatthajanano moho moho cittappakopano, bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati. 

5. Si là sự sanh ra điều tai hại, si là sự dao động của tâm. Người đời không thấu hiểu sự nguy hiểm ấy đã được sanh ra từ bên trong.

6. ḷho atthaṃ na jānāti mūḷho dhammaṃ na passati, andhantamaṃ tadā hoti yaṃ moho sahate naran ”ti. Evampi tatrāsayāti parissayā.

6. Người bị si mê không biết được sự tấn hóa, người bị si mê không nhìn thấy lý lẽ. Si ngự trị người nào, lúc ấy người bị mù quáng tối tăm. Các hiểm họa là vì ‘nơi ấy là chỗ trú’ còn là như vậy.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Tayo kho mahārāja, purisassa dhammā ajjhattaṃ uppajjamānā uppajjanti ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya. Katame tayo? Lobho kho mahārāja, purisassa dhammo ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya. Doso kho mahārāja –pe– Moho kho mahārāja, purisassa dhammo ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya. Ime kho mahārāja, tayo purisassa dhammā ajjhattaṃ uppajjamānā uppajjanti ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāyā ”ti.

7. “Lobho doso ca moho ca purisaṃ pāpacetasaṃ, hiṃsanti attasambhūtā tacasāraṃ ’va samphalan ”ti.
Evampi tatrāsayāti parissayā.

7. “Tham sân và si, hiện hữu ở bản thân, hãm hại người có tâm ý xấu xa, tựa như việc kết trái hãm hại cây tre.” Các hiểm họa là vì ‘nơi ấy là chỗ trú’ còn là như vậy.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: 8. “Rāgo ca doso ca itonidānā aratī ratī lomahasā itojā, ito samuṭṭhāya manovitakkā kumārakā dhakamivossajantī ”ti. Evampi tatrāsayāti parissayā. 

Bởi vì, điều này đã được đức Thế Tôn nói đến: 8. “Luyến ái, sân hận, và si mê có căn nguyên từ nơi (bản ngã) này. Ghét, thương, sự rởn lông sanh lên từ nơi (bản ngã) này. Sự suy tầm của tâm có nguồn sanh khởi từ nơi (bản ngã) này, tựa như những bé trai buông lơi con quạ (bị cột chân bởi sợi chỉ dài).” Các hiểm họa là vì ‘nơi ấy là chỗ trú’ còn là như vậy.

Loke ti manussaloke –pe– āyatanaloke ’ti – ‘kati parissayā loke?’ Gacchato agataṃ disan ti - ‘Agatā disā’ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Agatapubbā sā disā, na sā disā gatapubbā iminā dīghena addhunā.

9. “Samatittikaṃ anavasesakaṃ telapattaṃ yathā parihareyya, eva sacittamanurakkhe patthayāno disaṃ agatapubban ”ti. Agatapubbaṃ disaṃ vajato gacchato abhikkamato ’ti – ‘gacchato agataṃ disaṃ.’

9. “Giống như người mang đi cái bát dầu được chứa đầy ngang tới miệng, người đang ước nguyện khu vực trước đây chưa đi đến (Niết Bàn) nên hộ trì tâm của mình như vậy.”

Đối với vị đang tiến đến, đang đi đến, đang tiến về khu vực trước đây chưa đi đến; – ‘đối với vị đang đi đến khu vực chưa từng đi đến’ là như thế.

Ye bhikkhu abhisambhave ti - Ye ti ye parissaye abhisambhaveyya abhibhaveyya ajjhotthareyya pariyādiyeyya maddeyyā ’ti – ‘ye bhikkhu abhisambhave.’

Pantamhi sayanāsane ti – Ante pante pariyante selante vā vanante vā nadante vā udakante vā yattha na kasīyati na vapīyati, vanantaṃ atikkamitvā manussānaṃ anupacāre senāsane ’ti – ‘pantamhi sayanāsane.’

Tenāha thero sāriputto: “Kati parissayā loke gacchato agataṃ disaṃ, ye bhikkhu abhisambhave pantamhi sayanāsane ”ti.

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng:

Đối với vị đang đi đến khu vực chưa từng đi đến, có bao nhiêu hiểm họa ở thế gian mà vị tỳ khưu cần khắc phục ở các chỗ nằm ngồi xa vắng?

Kyāssa byappathayo assu kyāssassu idha gocarā, kāni sīlabbatān’ assu pahitattassa bhikkhuno. 

Đối với vị này, cách thức nói năng nên là như thế nào? Đối với vị này, hành xứ ở đây nên là như thế nào? Đối với vị tỳ khưu có bản tánh cương quyết, giới và phận sự (của vị này) nên là như thế nào?

Ngôn ngữ và hành xứ
Của vị ấy là gì?
Có bao nhiêu giới cấm,
Tỷ Kheo cần tinh tấn?

(Kinh Tập, câu kệ 961)

Kyāssa byappathayo assū ti – Kīdisena byappathena samannāgato assa, kiṃsaṇṭhitena kiṃpakārena kiṃpaṭibhāgenāti vacīpārisuddhiṃ pucchati. Katamā vacīpārisuddhi? Idha bhikkhu musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato hoti, saccavādī saccasandho theto paccayiko avisaṃvādako lokassa. Pisunaṃ vācaṃ pahāya pisunāya vācāya paṭivirato hoti, ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya; iti bhinnānaṃ vā sandhātā sahitānaṃ vā anuppadātā samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti. Pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato hoti, yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī bahujanakantā bahujanamanāpā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti. Samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti, –– kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā hoti kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ. Catūhi vacīsucaritehi samannāgato catudosāpagataṃ vācaṃ bhāsati. Battiṃsāya tiracchānakathāya ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharati. Dasa kathāvatthūni katheti. Seyyathīdaṃ: appicchakathaṃ santuṭṭhikathaṃ pavivekakathaṃ asaṃsaggakathaṃ viriyārambhakathaṃ sīlakathaṃ samādhikathaṃ paññākathaṃ vimuttikathaṃ vimuttiñāṇadassanakathaṃ, satipaṭṭhānakathaṃ sammappadhānakathaṃ iddhipādakathaṃ indriyakathaṃ balakathaṃ bojjhaṅgakathaṃ maggakathaṃ phalakathaṃ nibbānakathaṃ katheti. Vācāya yato yatto paṭiyatto gutto gopito rakkhito saṃvuto. Ayaṃ vacīpārisuddhi. Edisāya vacīpārisuddhiyā samannāgato assā ’ti – ‘kyāssa byappathayo assu.’

Kyāssassu idha gocarā ti - Kīdisena gocarena samannāgato assa, kiṃsaṇṭhitena kiṃpakārena kiṃpaṭibhāgenāti gocaraṃ pucchati. Atthi gocaro, atthi agocaro.

Katamo agocaro? Idhekacco vesiyagocaro vā hoti, vidhavāgocaro vā hoti, thullakumārīgocaro vā hoti, paṇḍakagocaro vā hoti, bhikkhunīgocaro vā hoti, pānāgāragocaro vā hoti, saṃsaṭṭho viharati rājūhi rājamahāmattehi titthiyehi titthiyasāvakehi ananulomikena saṃsaggena. Yāni vā pana tāni kulāni assaddhāni appasannāni anopānabhūtāni akkosakaparibhāsakāni anatthakāmāni ahitakāmāni aphāsukāmāni ayogakkhemakāmāni bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ, tathārūpāni kulāni sevati bhajati payirupāsati. Ayaṃ vuccati agocaro.

Athavā antaragharaṃ paviṭṭho vīthiṃ paṭipanno asaṃvuto gacchati: hatthiṃ olokento assaṃ olokento rathaṃ olokento pattiṃ olokento itthiyo olokento purise olokento kumārikāyo olokento kumārake olokento antarāpaṇaṃ olokento gharamukhāni olokento uddhaṃ olokento adho olokento disāvidisaṃ pekkhamāno gacchati. Ayampi vuccati agocaro.

Athavā cakkhunā rūpaṃ disvā nimittaggāhī hoti anubyañjanaggāhī yatvādhikaraṇamenaṃ ―pe― manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhā domanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ; tassa asaṃvarāya paṭipajjati, na rakkhati manindriyaṃ, manindriye asaṃvaraṃ āpajjati. Ayampi vuccati agocaro.
 
Yathā vā paneke bhonto samaṇabrāhmaṇā saddhādeyyāni bhojanāni bhuñjitvā te evarūpaṃ visūkadassanaṃ anuyuttā viharanti. Seyyathīdaṃ naccaṃ gītaṃ vāditaṃ pekkhaṃ akkhānaṃ pāṇissaraṃ vetāḷaṃ kumbhathūnaṃ sobhanagaraṃ caṇḍālaṃ vaṃsaṃ dhovanaṃ hatthiyuddhaṃ assayuddhaṃ mahisayuddhaṃ usabhayuddhaṃ goyuddhaṃ ajayuddhaṃ meṇḍayuddhaṃ kukkuṭayuddhaṃ vaṭṭayuddhaṃ daṇḍayuddhaṃ muṭṭhiyuddhaṃ nibbuddhaṃ uyyodhikaṃ balaggaṃ senābyūhaṃ aṇīkadassanaṃ iti vā. Iti evarūpaṃ visūkadassanaṃ anuyutto hoti. Ayampi vuccati agocaro. Pañcapi kāmaguṇā agocarā.
 
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Mā bhikkhave agocare caratha paravisaye. Agocare bhikkhave carataṃ paravisaye lacchati māro otāraṃ, lacchati māro ārammaṇaṃ. Ko ca bhikkhave bhikkhuno agocaro paravisayo? Yadidaṃ pañca kāmaguṇā. Katame pañca? Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā; sotaviññeyyā saddā – ghānaviññeyyā gandhā – jivhāviññeyyā rasā – kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. Ayaṃ vuccati bhikkhave bhikkhuno agocaro paravisayo.” Ayampi vuccati agocaro.
 
Katamo gocaro? Idhekacco na vesiyagocaro vā hoti, na vidhavāgocaro vā hoti, na thullakumārīgocaro vā hoti, na paṇḍakagocaro vā hoti, na bhikkhunīgocaro vā hoti, na pānāgāragocaro vā hoti, asaṃsaṭṭho viharati rājūhi rājamahāmattehi titthiyehi titthiyasāvakehi ananulomikena saṃsaggena. Yāni vā pana tāni kulāni saddhāni pasannāni opānabhūtāni kāsāvapajjotāni isivātapaṭivātāni atthakāmāni hitakāmāni phāsukāmāni yogakkhemakāmāni bhikkhūnaṃ bhikkhūnīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ, tathārūpāni kulāni sevati bhajati payirupāsati. Ayaṃ vuccati gocaro.

Athavā bhikkhu antaragharaṃ paviṭṭho vīthiṃ paṭipanno saṃvuto gacchati: na hatthiṃ olokento na assaṃ olokento na rathaṃ olokento na pattiṃ olokento –pe– na disāvidisaṃ vipekkhamāno gacchati, ayampi vuccati gocaro. Athavā bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti –pe– manindriye saṃvaraṃ āpajjati; ayampi vuccati gocaro. Yathā vā paneke bhonto samaṇabrāhmaṇā saddhādeyyāni bhojanāni bhuñjitvā te evarūpaṃ visūkadassanaṃ anuyuttā viharanti. Seyyathīdaṃ? Naccaṃ gītaṃ vāditaṃ –pe– aṇīkadassanaṃ iti vā; iti evarūpā visūkadassanā paṭivirato hoti. Ayampi vuccati gocaro. Cattāropi satipaṭṭhānā gocaro.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Gocare bhikkhave caratha sake pettike visaye. Gocare bhikkhave carataṃ sake pettike visaye na lacchati māro otāraṃ, na lacchati māro ārammaṇaṃ. Ko ca bhikkhave bhikkhuno gocaro sako pettiko visayo? Yadidaṃ cattāro satipaṭṭhānā. Katame cattāro? Idha bhikkhave bhikkhu kāye kāyānupassī viharati, vedanāsu –pe– citte –pe– dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhā domanassaṃ. Ayaṃ vuccati bhikkhave bhikkhuno gocaro sako pettiko visayo. Ayampi vuccati gocaro. Edisena gocarena samannāgato assā ’ti - ‘kyāssassu idha gocarā.’
 
Kāni sīlabbatānassū ti - Kīdisena sīlabbatena samannāgato assa, kiṃsaṇṭhitena kiṃpakārena kiṃpaṭibhagenāti sīlabbatapārisuddhiṃ pucchati. Katamā sīlabbatapārisuddhi? Atthi sīlañceva vatañca, atthi vataṃ na sīlaṃ. Katamaṃ sīlañceva vatañca? Idha bhikkhu sīlavā hoti pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī samādāya sikkhati sikkhāpadesu, yo tattha saññamo saṃvaro avītikkamo, idaṃ sīlaṃ. Yaṃ samādānaṃ, taṃ vataṃ. saṃvaraṭṭhena sīlaṃ, samādānaṭṭhena vataṃ. Idaṃ vuccati sīlaṃ ceva vataṃ ca. Katamaṃ vataṃ na sīlaṃ? Aṭṭhadhutaṅgāni: āraññikaṅgaṃ piṇḍapātikaṅgaṃ paṃsukūlikaṅgaṃ tecīvarikaṅgaṃ sapadānacārikaṅgaṃ khalupacchābhattikaṅgaṃ nesajjikaṅgaṃ yathāsanthatikaṅgaṃ, idaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. Viriyasamādānampi vuccati vataṃ na sīlaṃ. “Kāmaṃ taco ca nahāru ca aṭṭhi ca avasissatu upasussatu sarīre maṃsalohitaṃ, yaṃ taṃ purisathāmena purisabalena purisaviriyena purisaparakkamena pattabbaṃ, na taṃ apāpuṇitvā viriyassa santhānaṃ bhavissatī ”ti cittaṃ paggaṇhāti padahati. Evarūpaṃ viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. 

1. “Nāsissa na pivissāmi vihārato na nikkhame, napi passa nipātessaṃ taṇhāsalle anūhate ”ti.
 
Cittaṃ paggaṇhāti padahati, evarūpampi viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. ‘Na tāvāhaṃ imaṃ pallaṅkaṃ bhindissāmi, yāva me na anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccissatī ’ti cittaṃ paggaṇhāti padahati. Evarūpampi viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. ‘Na tāvāhaṃ imamhā āsanā vuṭṭhahissāmi, caṅkamā orohissāmi, vihārā nikkhamissāmi, aḍḍhayogā nikkhamissāmi, pāsādā nikkhamissāmi, hammiyā nikkhamissāmi, guhāya nikkhamissāmi, leṇā nikkhamissāmi, kuṭiyā nikkhamissāmi, kūṭāgārā nikkhamissāmi, aṭṭā nikkhamissāmi, māḷā nikkhamissāmi, uddaṇḍā nikkhamissāmi, upaṭṭhānasālāya nikkhamissāmi, maṇḍapā nikkhamissāmi, rukkhamūlā nikkhamissāmi yāva me na anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccissatī ’ti cittaṃ paggaṇhāti padahati. Evarūpaṃ viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. ‘Imasmiṃ yeva pubbaṇhasamayaṃ ariyadhammaṃ āharissāmi samāharissāmi adhigacchissāmi phassayissāmi sacchikarissāmī ’ti cittaṃ paggaṇhāti padahati. Evarūpampi viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. ‘Imasmiññeva majjhantikasamayaṃ - sāyanhasamayaṃ - purebhattaṃ pacchābhattaṃ - purimayāmaṃ - majjhimayāmaṃ - pacchimayāmaṃ - kāḷe - juṇhe – vasse - hemante - gimhe - purime vayokhandhe - majjhime vayokhandhe - pacchime vayokhandhe ariyadhammaṃ āharissāmi samāharissāmi adhigacchissāmi sacchikarissāmi phassayissāmī ’ti cittaṃ paggaṇhāti padahati. Evarūpampi viriyasamādānaṃ vuccati vataṃ na sīlaṃ. Ayaṃ sīlabbatapārisuddhi; edisāya sīlabbatapārisuddhiyā samannāgato assā ’ti - kāni sīlabbatānassu.

Pahitattassa bhikkhuno ti - Pahitattassā ti āraddhaviriyassa thāmavato daḷhaparakkamassa anikkhittachandassa anikkhittadhurassa kusalesu dhammesu. Athavā pesitattassa, yassatthāya pesito attatthe ca ñāye ca lakkhaṇe ca kāraṇe ca ṭhānāṭhāne ca. Sabbe saṅkhārā aniccāti pesitattassa; sabbe saṅkhārā dukkhāti pesitattassa; sabbe dhammā anattāti pesitattassa; avijjāpaccayā saṅkhārāti pesitattassa; –pe– jātipaccayā jarāmaraṇanti pesitattassa; avijjānirodhā saṅkhāranirodhoti pesitattassa –pe– jātinirodhā jarāmaraṇanirodhoti pesitattassa; idaṃ dukkhanti pesitattassa –pe– ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadāti pesitattassa; ime āsavāti pesitattassa –pe– ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadāti pesitattassa; ime dhammā abhiññeyyāti pesitattassa –pe– ime dhammā sacchikātabbāti pesitattassa; channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca pesitattassa; –– pañcannaṃ upādānakkhandhānaṃ - catuṇṇaṃ mahābhūtānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca pesitattassa; yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhammanti pesitattassa. Bhikkhuno ti puthujjanakalyāṇakassa vā bhikkhuno sekhassa vā bhikkhuno ’ti - ‘pahitattassa bhikkhuno.’

Tenāha thero sāriputto: “Kyāssa byappathayo assu kyāssassu idha gocarā, kāni sīlabbatānassu pahitattassa bhikkhuno ”ti

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng:

Đối với vị này, cách thức nói năng nên là như thế nào? Đối với vị này, hành xứ ở đây nên là như thế nào? Đối với vị tỳ khưu có bản tánh cương quyết, giới và phận sự (của vị này) nên là như thế nào?” 

Kaṃ so sikkhaṃ samādāya, ekodi nipako sato, kammāro rajatasseva, niddhame malamattano

Vị ấy, sau khi thọ trì việc học tập gì, mới có sự chuyên nhất (của tâm), chín chắn, có niệm, có thể loại bỏ bụi bặm (ô nhiễm) của bản thân, ví như người thợ kim hoàn có thể loại bỏ cáu bẩn của bạc?

962. Chấp nhận học tập gì,
Vị Tỷ Kheo nhất tâm,
Thông minh, giữ chánh niệm,
Tẩy sạch các cấu uế,
Trên tự ngã của mình,
Như thợ lọc vàng bạc?

(Kinh Tập, câu kệ 962)

Kaṃ so sikkhaṃ samādāyā ti – Kaṃ so sikkhaṃ ādāya samādāya ādiyitvā samādiyitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti – kaṃ so sikkhaṃ samādāya.

Ekodi nipako sato ti – Ekodī ti ekaggacitto avikkhittacitto avisāhaṭamānaso, samatho samādhindriyaṃ samādhibalaṃ ―pe― sammāsamādhi. Nipako ti nipako paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī. Sato ti catuhi kāraṇehi sato: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato, vedanāsu – citte – dhammesu dhammānupassanā-satipaṭṭhānaṃ bhāvento sato; so vuccati sato ’ti – sato.

Kaṃ so sikkhaṃ samādāyā ti – adhisīlasikkhaṃ pucchati. Ekodī ti adhicittasikkhaṃ pucchati. Nipako ti adhipaññāsikkhaṃ pucchati. Sato ti pārisuddhiṃ pucchatī ’ti – kaṃ so sikkhaṃ samādāya ekodi nipako sato.

Kammāro rajatasseva niddhame malamattano ti – Kammāro vuccati suvaṇṇakāro; rajataṃ vuccati jātarūpaṃ. Yathā suvaṇṇakāro jātarūpassa oḷārikampi malaṃ dhamati sandhamati niddhamati; majjhimakampi malaṃ dhamati sandhamati niddhamati; sukhumakampi malaṃ dhamati sandhamati niddhamati; evamevaṃ bhikkhu attano oḷārikepi kilese dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; majjhimakepi kilese – sukhumakepi kilese dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Athavā bhikkhu attano rāgamalaṃ dosamalaṃ mohamalaṃ mānamalaṃ diṭṭhimalaṃ kilesamalaṃ duccaritamalaṃ andhakaraṇaṃ acakkhukaraṇaṃ aññāṇakaraṇaṃ paññānirodhikaṃ vighātapakkhikaṃ anibbānasaṃvattanikaṃ dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Athavā sammādiṭṭhiyā micchādiṭṭhiṃ dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; sammāsaṅkappena micchāsaṅkappaṃ – sammāvācāya micchāvācaṃ – sammākammantena micchākammantaṃ – sammā-ājīvena micchā-ājīvaṃ – sammāvāyāmena micchāvāyāmaṃ – sammāsatiyā micchāsatiṃ – sammāsamādhinā micchāsamādhiṃ – sammāñāṇena micchāñāṇaṃ – sammāvimuttiyā micchāvimuttiṃ dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Athavā ariyena aṭṭhaṅgikena maggena sabbe kilese sabbe duccarite sabbe darathe sabbe pariḷāhe sabbe santāpe sabbākusalābhisaṅkhāre dhamati sandhamati niddhamati pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gametī ’ti – kammāro rajatasseva niddhame malamattano.

Tenāha thero sāriputto:
Kaṃ so sikkhaṃ samādāya, ekodi nipako sato, kammāro rajatasseva, niddhame malamattano ”ti. 

Vì thế, trưởng lão Sāriputta đã nói rằng: “Vị ấy, sau khi thọ trì việc học tập gì, mới có sự chuyên nhất (của tâm), chín chắn, có niệm, có thể loại bỏ bụi bặm (ô nhiễm) của bản thân, ví như người thợ kim hoàn có thể loại bỏ cáu bẩn của bạc?

Vijigucchamānassa yadida phāsu (Sāriputtāti bhagavā) rittāsanaṃ sayanaṃ sevato ve, sambodhikāmassa yathānudhammaṃ taṃ te pavakkhāmi yathā pajāna.

(Đức Phật nói: “Này Sāriputta,)

Ta sẽ tuyên thuyết cho ngươi về điều ấy theo như Ta nhận biết, tức là sự thoải mái (an trú) dành cho vị nhờm gớm (sanh, già, bệnh, chết, v.v...), cho vị thật sự đang thân cận chỗ ngồi nằm trống vắng, có sự mong muốn quả vị giác ngộ thuận theo Giáo Pháp.”

963. Này Sàriputta,
Thế Tôn bèn trả lời:
Với người biết nhàm chán,
Có gì là khoan khoái!
Khi sử dụng sàng tọa,
Tại chỗ tịnh trống không,
Với ai muốn giác ngộ,
Sống đúng với tùy pháp,
Ta sẽ nói người ấy,
Như Ta đã quán tri.

(Kinh Tập, câu kệ 963)

Vijigucchamānassa yadida phāsū ti – Vijigucchamānassā ti jātiyā vijigucchamānassa, jarāya – byādhinā – maraṇena – sokehi – paridevehi –dukkhehi – domanassehi – upāyāsehi ―pe― diṭṭhivyasanena dukkhena vijigucchamānassa aṭṭīyamānassa harāyamānassā ’ti – vijigucchamānassa. Yadidaṃ phāsū ti yaṃ phāsu phāsuvihāraṃ taṃ kathayissāmi. Katamo phāsuvihāro? Sammāpaṭipadā anulomapaṭipadā apaccanīkapaṭipadā anvatthapaṭipadā dhammānudhammapaṭipadā sīlesu paripūrakāritā indriyesu guttadvāratā bhojanesu mattaññutā jāgariyānuyogo satisampajaññaṃ cattāro satipaṭṭhānā cattāro sammappadhānā cattāro iddhipādā pañcindriyāni pañca balāni satta bojjhaṅgā ariyo aṭṭhaṅgiko maggo nibbānañca nibbānagāminī ca paṭipadā; ayaṃ phāsuvihāro ’ti – vijigucchamānassa yadidaṃ phāsu.

Sāriputtā ti – bhagavā taṃ theraṃ nāmenālapati. Bhagavā ti gāravādhivacanaṃ. Api ca, bhaggarāgoti bhagavā, bhaggadosoti bhagavā, bhaggamohoti bhagavā, bhaggamānoti bhagavā, bhaggadiṭṭhīti bhagavā, bhaggakaṇṭakoti bhagavā, bhaggakilesoti bhagavā, bhaji vibhaji paṭivibhaji dhammaratananti bhagavā, bhavānaṃ antakaroti bhagavā, bhāvitakāyo bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapaññoti bhagavā, bhaji vā bhagavā araññe vanapatthāni pantāni senāsanāni appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhaseyyakāni paṭisallānasāruppānīti bhagavā, bhāgī vā bhagavā cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānanti bhagavā, bhāgī vā bhagavā attharasassa dhammarasassa vimuttirasassa adhisīlassa adhicittassa adhipaññāyāti bhagavā. Bhāgī vā bhagavā catunnaṃ jhānānaṃ catunnaṃ appamaññānaṃ catunnaṃ arūpasamāpattīnanti bhagavā, bhāgī vā bhagavā aṭṭhannaṃ vimokkhānaṃ aṭṭhannaṃ abhibhāyatanānaṃ navannaṃ anupubbavihārasamāpattīnanti bhagavā, bhāgī vā bhagavā dasannaṃ saññābhāvanānaṃ dasannaṃ kasiṇasamāpattīnaṃ, ānāpānasatisamādhissa asubhasamāpattiyāti bhagavā, bhāgī vā bhagavā catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ catunnaṃ sammappadhānānaṃ catunnaṃ iddhipādānaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ pañcannaṃ balānaṃ sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassāti bhagavā, bhāgī vā bhagavā dasannaṃ tathāgatabalānaṃ catunnaṃ vesārajjānaṃ catunnaṃ paṭisambhidānaṃ channaṃ abhiññānaṃ channaṃ buddhadhammānanti bhagavā; bhagavāti netaṃ nāmaṃ mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ’ti – sāriputtāti bhagavā.

Rittāsanaṃ sayanaṃ sevato ve ti – Āsanaṃ vuccati yattha nisīdati mañco pīṭhaṃ bhisi taṭṭikā cammakhaṇḍo tiṇasanthāro paṇṇasanthāro palālasanthāro. Sayanaṃ vuccati senāsanaṃ: vihāro aḍḍhayogo pāsādo hammiyaṃ guhā. Taṃ sayanāsanaṃ asappāyarūpadassanena rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ, asappāyasaddasavaṇena ―pe― asappāyehi pañcahi kāmaguṇehi rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ; rittaṃ sayanāsanaṃ sevato nisevato saṃsevato paṭisevato ’ti – rittāsanaṃ sayanaṃ sevato ve.

Sambodhikāmassa yathānudhamman ti – Sambodhi vuccati catūsu maggesu ñāṇaṃ paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ –nt– dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā sammādiṭṭhi. Taṃ sambodhiṃ bujjhitukāmassa anubujjhitukāmassa paṭivijjhitukāmassa sambujjhitukāmassa adhigantukāmassa phassitukāmassa sacchikātukāmassā ’ti – sambodhikāmassa. Yathānudhamman ti katame bodhiyā anudhammā? Sammāpaṭipadā anulomapaṭipadā apaccanīkapaṭipadā anvatthapaṭipadā dhammānudhammapaṭipadā sīlesu paripūrakāritā indriyesu guttadvāratā bhojanesu mattaññutā jāgariyānuyogo satisampajaññaṃ; ime vuccanti bodhiyā anudhammā. Athavā catunnaṃ maggānaṃ pubbabhāge vipassanā; ime vuccanti bodhiyā anudhammā ’ti – sambodhikāmassa yathānudhammaṃ.
 
Taṃ te pavakkhāmi yathā pajānan ti – Tan ti bodhiyā anudhammaṃ. Pavakkhāmī ti pavakkhāmi ācikkhissāmi desessāmi paññapessāmi paṭṭhapessāmi vivarissāmi vibhajissāmi uttānīkarissāmi pakāsissāmi. Yathā pajānan ti yathā pajānaṃ yathā pajānanto ājānanto vijānanto paṭivijānanto paṭivijjhanto, na itihitihaṃ na itikirāya na paramparāya na piṭakasampadāya na takkahetu na nayahetu na ākāraparivitakkena na diṭṭhinijjhānakkhantiyā sāmaṃ sayaṃ abhiññātaṃ attapaccakkhaṃ dhammaṃ taṃ kathayissāmī ’ti – taṃ te pavakkhāmi yathā pajānaṃ.
 
Tenāha bhagavā:
Vijigucchamānassa yadida phāsu
(Sāriputtāti bhagavā)
rittāsanaṃ sayanaṃ sevato ve,
sambodhikāmassa yathānudhamma
taṃ te pavakkhāmi yathā pajānan ”ti

(Đức Phật nói: “Này Sāriputta,)

Ta sẽ tuyên thuyết cho ngươi về điều ấy theo như Ta nhận biết, tức là sự thoải mái (an trú) dành cho vị nhờm gớm (sanh, già, bệnh, chết, v.v...), cho vị thật sự đang thân cận chỗ ngồi nằm trống vắng, có sự mong muốn quả vị giác ngộ thuận theo Giáo Pháp.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada