Atha mahāviyūhasuttaniddeso vuccati:

Giờ phần Diễn Giải Kinh ‘Sự Dàn Trận Lớn’ được nói đến:

Ye kecime diṭṭhiparibbasānā idameva saccanti ca vādayanti, sabbeva te nindamanvānayanti
atho pasaṃsampi labhanti tattha.

Bất cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân), tranh cãi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lý,’ có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai, hay họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy?

(XIII) Những vấn đề to lớn (Sn 174)

Người hỏi:

Với những ai thiên vị,
Ðối với những tri kiến này,
Chỉ đây là sự thật,
Họ cãi cọ tranh luận,
Tất cả những người ấy,
Ðem lại sự chỉ trích,
Hay chính tại ở đây,
Họ được lời tán thán?

(Kinh Tập, câu kệ 895)

Ye kec’ ime diṭṭhiparibbasānā ’ti - Ye kecī ’ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyana vacanametaṃ ‘ye kecī ’ti. Diṭṭhiparibbasānā ’ti – Santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā. Te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu vasanti, evamevaṃ santeke –pe– parivasantī ’ti – ye kecime diṭṭhi paribbasānā.

Bất cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân) – Bất cứ những người nào: tất cả theo mọi hình thức, tất cả ở mọi nơi, một cách trọn vẹn, không còn dư sót, cụm từ ‘ye keci’ này là lối nói của sự bao gồm. Trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân): Có một số Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà kiến. Các vị ấy chấp nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp tà kiến này khác trong số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú, thường trú, cư trú theo tà kiến của riêng mình. Giống như những người tại gia sống trong các ngôi nhà, những người có tội lỗi sống trong các tội lỗi, những người có ô nhiễm sống trong các ô nhiễm, tương tợ y như thế, có một số –nt– cư trú theo tà kiến của riêng mình; – ‘bất cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân)’ là như thế.

Idameva saccanti ca vādayantī ’ti - ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - idameva saccanti ca vādayanti.

Tranh cãi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lý’ – Họ nói, thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả rằng: ‘Thế giới là thường còn; chỉ điều này là chân lý, điều khác là rồ dại.’ Họ nói, thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả rằng: ‘Thế giới là không thường còn, —nt— Đức Như Lai không hiện hữu và không phải là không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết; chỉ điều này là chân lý, điều khác là rồ dại;’ – ‘tranh cãi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lý’ là như thế.

Sabbeva te nindamanvānayantī ’ti - Sabbeva te samaṇabrāhmaṇā nindameva anventi, garahameva anventi, akittimeva anventi, sabbe ninditā yeva honti, garahitā yeva honti, akittitā yeva hontī ’ti - sabbeva te nindamanvānayanti.

Có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai – Có phải tất cả các Sa-môn và Bà-la-môn ấy đều đi đến sự chê bai, đều đi đến sự chê trách, đều đi đến sự không có tiếng tăm; có phải tất cả đều bị chê bai, tất cả đều bị chê trách, tất cả đều không được nổi tiếng– ‘có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai’ là như thế.

Atho pasaṃsampi labhanti tatthā ’ti - Tattha sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā pasaṃsaṃ thomanaṃ kittiṃ vaṇṇahārikaṃ labhanti paṭilabhanti upagacchanti vindantī ’ti - atho pasaṃsampi labhanti tattha.

Hay họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy? – Về việc ấy, do quan điểm của mình, do sự chấp nhận của mình, do sự ưa thích của mình, do quan niệm của mình, họ đạt được, họ tiếp nhận, họ đạt đến, họ kiếm được sự ca ngợi, sự khen ngợi, sự tán dương, sự ca tụng; – ‘hay họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy?’ là như thế.

Tenāha so nimmito: “Ye kecime diṭṭhiparibbasānā idameva saccanti ca vādayanti, sabbeva te nindamanvānayanti
atho pasaṃsampi labhanti tatthā ”ti.

Vì thế, vị (Phật) do thần thông biến hóa ra đã hỏi rằng:

Bất cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân), tranh cãi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lý,’ có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai, hay họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy?

Appañhi etaṃ na alaṃ samāya duve vivādassa phalāni brūmi, etampi disvā na vivādayetha khemābhipassa avivādabhūmiṃ.

Bởi vì việc (ca ngợi) này là ít ỏi, không đủ để đưa đến sự yên lặng. Ta nói đến hai kết quả của sự tranh cãi. Và sau khi nhìn thấy như vậy, thì không nên tạo ra sự tranh cãi, trong khi nhận thấy vùng đất không tranh cãi là an toàn (Niết Bàn).

Thế Tôn:

Ðây chỉ là nhỏ bé,
Không đ đem an tịnh,
Ta nói về hai quả
Của các loại đấu tranh.
Sau khi thấy như vậy,
Chớ có nên tranh luận,
Nên thấy rằng an ổn,
Không phải đất tranh luận.

(Kinh Tập, câu kệ 896)

Appañhi etaṃ na alaṃ samāyā ’ti - Appañhi etan ’ti appakaṃ etaṃ, omakaṃ etaṃ, thokaṃ etaṃ, lāmakaṃ etaṃ, chattakaṃ etaṃ, parittakaṃ etan ’ti - appañhi etaṃ. Na alaṃ samāyā ’ti nālaṃ rāgassa samāya dosassa samāya mohassa samāya kodhassa upanāhassa makkhassa paḷāsassa issāya macchariyassa māyāya sāṭheyyassa thambhassa sārambhassa mānassa atimānassa madassa pamādassa sabbakilesānaṃ sabbaduccaritānaṃ [sabbadarathānaṃ] sabbapariḷāhānaṃ sabbasantāpānaṃ sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ samāya upasamāya vūpasamāya nibbānāya paṭinissaggāya paṭippassaddhiyā ’ti - appañhi etaṃ na alaṃ samāya.

Duve vivādassa phalāni brūmī ’ti – Diṭṭhikalahassa diṭṭhibhaṇḍanassa diṭṭhiviggahassa diṭṭhivivādassa diṭṭhimedhagassa dve phalāni honti: Jayaparājayo hoti, lābhālābho hoti, yasāyaso hoti, nindāpasaṃsā hoti, sukhadukkhaṃ hoti, somanassadomanassaṃ hoti, iṭṭhāniṭṭhaṃ hoti, anunayapaṭighaṃ hoti, ugghātinigghāti hoti, anurodhavirodho hoti. Athavā taṃ kammaṃ nirayasaṃvattanikaṃ tiracchānayoni saṃvattanikaṃ pettivisaya saṃvattanikanti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - duve vivādassa phalāni brūmi.

Etampi disvā na vivādayethā ’ti - Etampi disvā ’ti etaṃ ādīnavaṃ disvā passitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā diṭṭhikalahesu diṭṭhibhaṇḍanesu diṭṭhiviggahesu diṭṭhivivādesu diṭṭhimedhagesū ’ti – etampi disvā.

Na vivādayethā ’ti na kalahaṃ kareyya, na bhaṇḍanaṃ kareyya, na viggahaṃ kareyya, na vivādaṃ kareyya, na medhagaṃ kareyya, kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, kalahā bhaṇḍanā viggahā vivādā medhagā ārato assa, virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaṃyutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti - etampi disvā na vivādayetha.

Khemābhipassa avivādabhūmin ’ti - Avivādabhūmiṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Etaṃ avivādabhūmiṃ khemato tāṇato lenato saraṇato abhayato accutato amatato nibbānato passanto dakkhanto olokento nijjhāyanto upaparikkhanto ’ti - khemābhipassaṃ avivādabhūmiṃ.

Tenāha bhagavā: “Appañhi etaṃ na alaṃ samāya duve vivādassa phalāni brūmi, etampi disvā na vivādayetha khemābhipassa avivādabhūmin ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Bởi vì việc (ca ngợi) này là ít ỏi, không đủ để đưa đến sự yên lặng. Ta nói đến hai kết quả của sự tranh cãi. Và sau khi nhìn thấy như vậy, thì không nên tạo ra sự tranh cãi, trong khi nhận thấy vùng đất không tranh cãi là an toàn (Niết Bàn).”

Yā kācimā sammutiyo puthujjā sabbāva etā na upeti vidvā, anupayo so upayaṃ kimeyya diṭṭhe sute khantimakubbamāno.

Bất cứ những thỏa thuận chung nào được sanh lên từ số đông, bậc đã hiểu biết không tiếp cận tất cả những điều ấy. Trong khi không thể hiện sự chấp nhận ở điều đã được thấy, ở điều đã được nghe, vị ấy, không có sự vướng bận, tại sao lại đi đến với sự vướng bận?Phàm những thế tục này,

Ðược sanh giữa phàm phu,
Bậc trí không dựa vào,
Tất cả thế tục này,
Ðã không có quan tâm,
Sao nay tìm quan tâm,
Sao có thể kham nhẫn,
Với vật được thấy nghe.

(Kinh Tập, câu kệ 897)

Yā kācimā sammutiyo puthujjā ’ti - Yā kācī ’ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ yā kācī ’ti. Sammutiyo ’ti sammutiyo vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni diṭṭhisammutiyo. Puthujjā ’ti puthujjanehi janitā sammutiyoti puthujjā; puthu nānājanehi janitā vā sammutiyoti puthujjā ’ti - yā kācimā sammutiyo puthujjā.

Sabbāva etā na upeti vidvā ’ti - Vidvā vijjāgato ñāṇī vibhāvī medhāvī; sabbāva etā diṭṭhisammutiyo n’ eti, na upeti, na upagacchati, na gaṇhāti, na parāmasati, nābhinivisatī ’ti - sabbāva etā na upeti vidvā.

Anupayo so upayaṃ kimeyyā ’ti - Upayo ’ti dve upayā: taṇhūpayo ca diṭṭhūpayo ca. –pe– ayaṃ taṇhūpayo –pe– ayaṃ diṭṭhūpayo. Tassa taṇhūpayo pahīno, diṭṭhūpayo paṭinissaṭṭho; taṇhūpayassa pahīnattā diṭṭhūpayassa paṭinissaṭṭhattā, anupayo puggalo kiṃ rūpaṃ upeyya upagaccheyya gaṇheyya parāmaseyya abhiniveseyya ‘attā me ’ti, kiṃ vedanaṃ - kiṃ saññaṃ - kiṃ saṅkhāre - kiṃ viññāṇaṃ - kiṃ gatiṃ - kiṃ uppattiṃ - kiṃ paṭisandhiṃ - kiṃ bhavaṃ - kiṃ saṃsāraṃ kiṃ vaṭṭaṃ upeyya upagaccheyya gaṇheyya parāmaseyya abhiniveseyyā ’ti - anupayo so upayaṃ kimeyya.

Diṭṭhe sute khantimakubbamāno ’ti - Diṭṭhe vā diṭṭhasuddhiyā vā, sute vā sutasuddhiyā vā, mute vā mutasuddhiyā vā, khantiṃ akubbamāno, chandaṃ akubbamāno, pemaṃ akubbamāno, rāgaṃ akubbamāno, ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno anabhinibbattayamāno ’ti - diṭṭhe sute khantimakubbamāno.

Tenāha bhagavā “Yā kācimā sammutiyo puthujjā sabbāva etā na upeti vidvā, anupayo so upayaṃ kimeyya diṭṭhe sute khantimakubbamāno ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Bất cứ những thỏa thuận chung nào được sanh lên từ số đông, bậc đã hiểu biết không tiếp cận tất cả những điều ấy. Trong khi không thể hiện sự chấp nhận ở điều đã được thấy, ở điều đã được nghe, vị ấy, không có sự vướng bận, tại sao lại đi đến với sự vướng bận?

Sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ vataṃ samādāya upaṭṭhitā se, idheva sikkhema athassa suddhi bhavūpanītā kusalāvadānā.

Những kẻ chủ trương giới là tối thượng đã nói sự trong sạch là do sự tự chế ngự. Sau khi thọ trì phận sự, họ duy trì (nghĩ rằng): ‘Chúng ta hãy học tập ở lãnh vực này thôi, rồi sẽ có sự trong sạch;’ họ bị dẫn đến hữu trong khi tuyên bố (mình) là thiện xảo.Bậc xem giới tối thượng,
Nói tịnh nhờ chế ngự,
Chấp thủ giới cấm xong,
Họ an trú như vậy.
 đây họ tu tập,
Do đây được thanh tịnh,
Họ chỉ khéo nói năng,
Họ bị hữu dắt dẫn.

(Kinh Tập, câu kệ 898)

Sīluttamā saññamenāhu suddhin ’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā sīluttamavādā. Te sīlamattena saññamamattena saṃvaramattena avītikkamamattena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ āhaṃsu vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Samaṇamaṇḍikāputto evamāha: “Catuhi kho ahaṃ thapati dhammehi samannāgataṃ purisapuggalaṃ paññapemi sampannakusalaṃ paramakusalaṃ uttamapattipattaṃ samaṇaṃ ayojjhaṃ. Katamehi catuhi?

Idha thapati na kāyena pāpakaṃ kammaṃ karoti, na pāpakaṃ vācaṃ bhāsati, na pāpakaṃ saṅkappaṃ saṅkappeti, na pāpakaṃ ājīvaṃ ājīvati. Imehi kho ahaṃ thapati1 catuhi dhammehi samannāgataṃ purisapuggalaṃ paññapemi sampannakusalaṃ paramakusalaṃ uttamapattipattaṃ samaṇaṃ ayojjhan”ti. Evamevaṃ santeke samaṇabrāhmaṇā sīluttamavādā. Te sīlamattena saññamamattena saṃvaramattena avītikkamamattena suddhiṃ visuddhi parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ āhaṃsu vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ.

Vataṃ samādāya upaṭṭhitā se ’ti - Vatan ’ti hatthivataṃ vā assavataṃ vā govataṃ vā kukkuravataṃ vā kākavataṃ vā vāsudevavataṃ vā baladevavataṃ vā puṇṇabhaddavataṃ vā maṇibhaddavataṃ vā aggivataṃ vā nāgavataṃ vā supaṇṇavataṃ vā yakkhavataṃ vā asuravataṃ vā gandhabbavataṃ vā mahārājavataṃ vā candavataṃ vā suriyavataṃ vā indavataṃ vā brahmavataṃ vā devavataṃ vā disāvataṃ vā ādāya samādāya ādiyitvā samādiyitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā upaṭṭhitā paccupaṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti - vataṃ samādāya upaṭṭhitā se.

Idheva sikkhema athassa suddhin ’ti - Idhā ’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Sikkhemā ’ti sikkhema ācarema samācarema samādāya vattemā ’ti – idheva sikkhema. Athassa suddhin ’ti athassa suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttin ’ti - idheva sikkhema athassa suddhiṃ.

Bhavūpanītā kusalāvadānā ’ti - Bhavūpanītā ’ti bhavūpanītā bhavūpagatā bhavajjhositā bhavādhimuttā ’ti - bhavūpanītā. Kusalāvadānā ’ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti - bhavūpanītā kusalāvadānā.

Tenāha bhagavā: “Sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ vataṃ samādāya upaṭṭhitā se, idheva sikkhema athassa suddhi bhavūpanītā kusalāvadānā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Những kẻ chủ trương giới là tối thượng đã nói sự trong sạch là do sự tự chế ngự. Sau khi thọ trì phận sự, họ duy trì (nghĩ rằng): ‘Chúng ta hãy học tập ở lãnh vực này thôi, rồi sẽ có sự trong sạch;’ họ bị dẫn đến hữu trong khi tuyên bố (mình) là thiện xảo.”

Sace cuto sīlabbatato hoti sa vedhatī kamma virādhayitvā, sa jappatī patthayaticca suddhi satthā va hīno pavasa gharamhā.

Nếu đã lìa khỏi giới và phận sự, kẻ ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động, kẻ ấy tham muốn và ước nguyện sự trong sạch, ví như người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà

Nếu có ai vi phạm,
Giới hạnh và giới cấm,
Người ấy sẽ run sợ,
Vì sở hành khiếm khuyết.
 đây người ấy than,
Cố gắng được thanh tịnh,
Như lữ hành lạc đoàn,
Như kẻ bỏ gia đình.

(Kinh Tập, câu kệ 899)

Sace cuto sīlabbatato hotī ’ti - Dvīhi kāraṇehi sīlabbatato cavati: paravicchindanāya vā cavati, anabhisambhuṇanto vā cati. Kathaṃ paravicchindanāya1 cavati? Paro vicchindati: ‘So satthā na sabbaññū, dhammo na svākkhāto, gaṇo na supaṭippanno, diṭṭhi na bhaddikā, paṭipadā na suppaññattā, maggo na niyyāniko, natthettha suddhi vā visuddhi vā parisuddhi vā mutti vā vimutti vā parimutti vā, natthettha sujjhanti vā visujjhanti vā parisujjhanti vā, muccanti vā vimuccanti vā parimuccanti vā, hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittāti; evaṃ paro vicchindati. Evaṃ vicchindiyamāno satthārā cavati, dhammakkhānā cavati, gaṇā cavati, diṭṭhiyā cavati, paṭipadāya cavati, maggato cavati; evaṃ paravicchindanāya cavati. Kathaṃ anabhisambhuṇanto cavati? Sīlaṃ anabhisambhūṇanto sīlato cavati, vataṃ anabhisambhūṇanto vatato cavati, sīlabbataṃ anabhisambhuṇanto sīlabbatato cavati; evaṃ anabhisambhūṇanto cavatī ’ti – sace cuto sīlabbatato hoti.

Nếu đã lìa khỏi giới và phận sự – Lìa khỏi giới và phận sự bởi hai lý do: lìa khỏi do sự can ngăn của người khác, hoặc là trong khi không thành tựu rồi lìa khỏi. Lìa khỏi do sự can ngăn của người khác là thế nào? Người khác can ngăn rằng: ‘Vị đạo sư ấy không là đấng toàn tri, pháp không khéo được thuyết giảng, tập thể không khéo được huấn luyện, quan điểm không tốt lành, lối thực hành không khéo được quy định, đạo lộ không dẫn dắt ra khỏi; ở đây không có sự trong sạch, hay sự thanh tịnh, hay sự hoàn toàn trong sạch, hay sự thoát khỏi, hay sự giải thoát, hay sự hoàn toàn thoát khỏi; ở đây không có những người được trong sạch, hay được thanh tịnh, hay được hoàn toàn trong sạch, hay được thoát khỏi, hay được giải thoát, hay được hoàn toàn thoát khỏi; họ thấp hèn, hèn kém, hèn mọn, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi; người khác can ngăn là như vậy. Trong khi bị can ngăn như vậy rồi lìa khỏi vị đạo sư, lìa khỏi giáo lý, lìa khỏi tập thể, lìa khỏi quan điểm, lìa khỏi lối thực hành, lìa khỏi đạo lộ; – lìa khỏi do sự can ngăn của người khác là như vậy. Trong khi không thành tựu rồi lìa khỏi là thế nào? Trong khi không thành tựu giới rồi lìa khỏi giới, trong khi không thành tựu phận sự rồi lìa khỏi phận sự, trong khi không thành tựu giới và phận sự rồi lìa khỏi giới và phận sự; trong khi không thành tựu rồi lìa khỏi là như vậy; – ‘nếu đã lìa khỏi giới và phận sự’ là như thế.

Sa vedhati kammaṃ virādhayitvā ’ti - Sa vedhatī ’ti sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā viraddhaṃ mayā, aparaddhaṃ mayā, khalitaṃ mayā, galitaṃ mayā, aññāya aparaddho ahan ’ti vedhati pavedhati sampavedhatī ’ti - sa vedhati.

Kammaṃ virādhayitvā ’ti puññābhisaṅkhāraṃ vā apuññābhisaṅkhāraṃ vā āneñjābhisaṅkhāraṃ vā viraddhaṃ mayā, aparaddhaṃ mayā, khalitaṃ mayā, galitaṃ mayā, aññāya aparaddho ahan ’ti vedhati pavedhati sampavedhatī ’ti - sa vedhati kammaṃ virādhayitvā.

Kẻ ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động – Kẻ ấy run rẩy: ‘Ta bị mất mát, ta bị thất bại, ta bị lầm lỡ, ta bị rơi khỏi giới, hoặc phận sự, hay giới và phận sự; ta bị thất bại do không hiểu biết,’ (nghĩ vậy) kẻ ấy run rẩy, run bắn lên, rúng động; – ‘kẻ ấy run rẩy’ là như thế.

Sau khi thất bại về hành động: ‘Ta bị mất mát, ta bị thất bại, ta bị lầm lỡ, ta bị rơi khỏi phúc hành, hoặc phi phúc hành, hoặc bất động hành; ta bị thất bại do không hiểu biết,’ (nghĩ vậy) kẻ ấy run rẩy, run bắn lên, rúng động; – ‘kẻ ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động’ là như thế.

Sa jappati patthayaticca suddhin ’ti - Sa jappatī ’ti sīlaṃ vā jappati, vataṃ vā jappati, sīlabbataṃ vā jappati pajappati abhijappatī ’ti - sa jappati.

Patthayaticca suddhin ’ti sīlasuddhiṃ vā pattheti, vatasuddhiṃ vā pattheti, sīlabbatasuddhiṃ vā pattheti piheti abhijappatī ’ti - sa jappati patthayaticca suddhiṃ.

Kẻ ấy tham muốn và ước nguyện sự trong sạch – Kẻ ấy tham muốn: là tham muốn giới, hoặc tham muốn phận sự, hoặc tham muốn, khởi tham muốn, tham đắm giới và phận sự; – ‘kẻ ấy tham muốn’ là như thế.

Và ước nguyện sự trong sạch: là ước nguyện  sự trong sạch về giới, hoặc ước nguyện  sự trong sạch về phận sự, hoặc ước nguyện, mong cầu, tham đắm sự trong sạch về giới và phận sự; – ‘kẻ ấy tham muốn và ước nguyện sự trong sạch’ là như thế.

Satthā va hīno pavasa gharamhā ’ti - Yathā puriso gharato nikkhanto satthena saha vasanto satthā ohīno taṃ vā satthaṃ anubandhati, sakaṃ vā gharaṃ paccāgacchati, evameva so diṭṭhigatiko taṃ vā satthāraṃ gaṇhāti, aññaṃ vā satthāraṃ gaṇhāti, taṃ vā dhammakkhānaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā dhammakkhānaṃ gaṇhāti, taṃ vā gaṇaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā gaṇaṃ gaṇhāti, taṃ vā diṭṭhiṃ gaṇhāti, aññaṃ vā diṭṭhiṃ gaṇhāti, taṃ vā paṭipadaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā paṭipadaṃ gaṇhāti, taṃ vā maggaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā maggaṃ gaṇhāti parāmasati abhinivisatī ’ti - satthā va hīno pavasaṃ gharamhā.

Ví như người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà – Giống như người nam, trong lúc rời khỏi nhà sống cùng đoàn lữ hành và bị rớt lại phía sau đoàn lữ hành, thì: hoặc là đuổi theo đoàn lữ hành ấy, hoặc là trở về lại nhà của mình; tương tự y như thế, kẻ theo tà kiến ấy nắm lấy vị đạo sư ấy hoặc là nắm lấy vị đạo sư khác, nắm lấy giáo lý ấy hoặc là nắm lấy giáo lý khác, nắm lấy tập thể ấy hoặc là nắm lấy tập thể khác, nắm lấy quan điểm ấy hoặc là nắm lấy quan điểm khác, nắm lấy lối thực hành ấy hoặc là nắm lấy lối thực hành khác, nắm lấy đạo lộ ấy hoặc là nắm lấy, bám víu, cố chấp đạo lộ khác; – ‘ví như người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà’ là như thế.

Tenāha bhagavā: “Sace cuto sīlabbatato hoti sa vedhatī kamma virādhayitvā, sa jappatī patthayaticca suddhi satthā va hīno pavasaṃ gharamhā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Nếu đã lìa khỏi giới và phận sự, kẻ ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động, kẻ ấy tham muốn và ước nguyện sự trong sạch, ví như người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà.”

Sīlabbata cāpi pahāya sabbaṃ kammañca sāvajjanavajjametaṃ, suddhiṃ asuddhinti apatthayāno virato care santimanuggahāya.

Và sau khi đã dứt bỏ tất cả giới và phận sự, cùng hành động có tội hoặc không có tội ấy, trong khi không ước nguyện ‘sự trong sạch hay không trong sạch,’ đã lìa bỏ, vị ấy sống, không nắm bắt sự an tịnh (do tà kiến).

Ðối với giới cấm thủ,
Sau khi đoạn tất cả,
Cùng với các sở hành,
Có tội,không có tội,
Không còn có cố gắng,
Thanh tịnh, không thanh tịnh,
Hãy sống hạnh viễn ly,
Không chấp thủ an tịnh.

(Kinh Tập, câu kệ 900)

Sīlabbata vāpi pahāya sabban ’ti - Sabbā sīlasuddhiyo pahāya pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, sabbā vatasuddhiyo pahāya pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, sabbā sīlabbatasuddhiyo pahāya pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.

Kammañca sāvajjametan ’ti - Sāvajjakammaṃ vuccati kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; anavajjakammaṃ vuccati sukkaṃ sukkavipākaṃ. Sāvajjañca kammaṃ anavajjañca kammaṃ pahāya pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti – kammañca sāvajjametaṃ.

Suddhiṃ asuddhinti apatthayāno ’ti - Asuddhin ’ti asuddhiṃ patthenti, akusale dhamme patthenti.

Suddhin ’ti suddhiṃ patthenti, pañca kāmaguṇe patthenti; asuddhiṃ patthenti – akusale dhamme patthenti, pañcakāmaguṇe patthenti; suddhiṃ patthenti – dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni patthenti, asuddhiṃ patthenti - akusale dhamme patthenti; pañcakāmaguṇe patthenti; dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni patthenti; suddhiṃ patthenti - tedhātuke kusale dhamme patthenti; asuddhiṃ patthenti - akusale dhamme patthenti, pañca kāmaguṇe patthenti, dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni patthenti; tedhātuke kusale dhamme patthenti, suddhiṃ patthenti puthujjanakalyāṇakā niyāmāvakkantiṃ patthenti; sekhā aggadhammaṃ arahattaṃ patthenti; arahatte patte arahaṃ neva akusale dhamme pattheti, napi pañca kāmaguṇe pattheti, napi dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pattheti, napi tedhātuke kusale dhamme pattheti, napi niyāmāvakkantiṃ pattheti, napi aggadhammaṃ arahattaṃ pattheti. Patthanāsamatikkanto arahā vuddhiparihāniṃ vītivatto so vutthavāso ciṇṇacaraṇo uttiṇṇajātijarāmaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti - suddhiṃ asuddhinti apatthayāno.

Virato care santimanuggahāyā ’ti - Virato ’ti suddhi-asuddhiyā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti – virato.

Care ’ti careyya vihareyya irīyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyyā ’ti – virato care.

Santimanuggahāyā ’ti santiyo vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni; diṭṭhi santiyo agaṇhanto aparāmasanto anabhinivisanto ’ti – virato care santimanuggahāya.

Tenāha bhagavā: “Sīlabbata vāpi pahāya sabbaṃ kammañca sāvajjanavajjametaṃ, suddhiṃ asuddhinti apatthayāno virato care santimanuggahāyā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Và sau khi đã dứt bỏ tất cả giới và phận sự, cùng hành động có tội hoặc không có tội ấy, trong khi không ước nguyện ‘sự trong sạch hay không trong sạch,’ đã lìa bỏ, vị ấy sống, không nắm bắt sự an tịnh (do tà kiến).”

Tamupanissāya jigucchita vā athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, uddhasarā suddhimanutthunanti
avītatahā se bhavābhavesu.

Sau khi nương tựa vào điều đã bị chán ghét ấy (khổ hạnh), hoặc vào điều gì đã được thấy, đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, những kẻ chủ trương luân hồi hướng thượng nói về sự trong sạch, chúng chưa xa lìa tham ái ở hữu và phi hữu.

Người y chỉ khổ hạnh,
Người y chỉ nhàm chán,
Kẻ dựa vào nghe thấy,
Hay dựa vào thọ tưởng,
Họ là hạng nói lớn,
Tán thán sự thanh tịnh,
Chưa đon được tham ái,
Ðối với hữu, phi hữu.

(Kinh Tập, câu kệ 901)

Tamupanissāya jigucchita vā ’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā tapojigucchāvādā tapojigucchāsārā tapojigucchānissitā ānissitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti – tamupanissāya jigucchitaṃ vā.

Athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā ’ti - Diṭṭhaṃ vā diṭṭhasuddhiṃ vā sutaṃ vā sutasuddhiṃ vā mutaṃ vā mutasuddhiṃ vā nissāya upanissāya gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti – athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā.

Uddhaṃsarā suddhimanutthunantī ’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā. Katame te samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā? Ye te samaṇabrāhmaṇā accantasuddhikā saṃsārasuddhikā akiriyadiṭṭhikā sassatavādā, ime te samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā, te saṃsārena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ thunanti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - uddhaṃsarā suddhimanutthunanti.

Avītatahā se bhavābhavesū ’ti - Taṇhā ’ti rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā.

Bhavābhavesū ’ti - Bhavābhave kammabhave punabbhave, kāmabhave kammabhave, kāmabhave punabbhave, rūpabhave kammabhave, rūpabhave punabbhave, arūpabhave kammabhave, arūpabhave punabbhave, punappunabhave punappunagatiyā punappuna-uppattiyā punappunapaṭisandhiyā punappuna-attabhāvābhinibbattiyā avītataṇhā avigatataṇhā acattataṇhā avantataṇhā amuttataṇhā appahīnataṇhā appaṭinissaṭṭhataṇhā’ ti - avītataṇhā se bhavābhavesu.

Tenāha bhagavā: “Tamupanissāya jigucchita vā athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, uddhasarā suddhimanutthunanti avītatahā se bhavābhavesū ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Sau khi nương tựa vào điều đã bị chán ghét ấy (khổ hạnh), hoặc vào điều gì đã được thấy, đã được nghe, hoặc đã được cảm giác, những kẻ chủ trương luân hồi hướng thượng nói về sự trong sạch, chúng chưa xa lìa tham ái ở hữu và phi hữu.”

Patthayamānassa hi jappitāni pavedhita vāpi pakappitesu, cutūpapāto idha yassa natthi sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe.

Bởi vì người, trong khi ước nguyện, có các sự tham muốn thậm chí còn có sự run sợ về các điều đã được xếp đặt.
Ở đây, đối với vị nào tử và sanh là không có, vị ấy có thế run rẩy vì cái gì, có thể tham muốn về cái gì?

Với ai có nỗ lực,
Cầu mong và ham muốn,
Họ mới phải run sợ,
Với những kiến của mình,
Với những ai ở đời,
Không có sanh và chết,
Do gì, khiến họ sợ,
Họ tham vọng cái gì?

(Kinh Tập, câu kệ 902)

Patthayamānassa hi jappitānī ’ti - Patthanā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Patthayamānassā ’ti patthayamānassa icchamānassa sādiyamānassa pihayamānassa abhijappamānassā ’ti – patthayamānassa hi.

Jappitānī ’ti – Jappanā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlan ’ti - patthayamānassa hi jappitāni.

Pavedhitaṃ vāpi pakappitesū ’ti - Pakappanā ’ti dve pakappanā: taṇhāpakappanā ca diṭṭhipakappanā ca –pe– ayaṃ taṇhāpakappanā –pe– ayaṃ diṭṭhipakappanā.

Pavedhitaṃ vāpi pakappitesū ’ti - Pakappitaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi vedhenti, acchindantepi vedhenti, acchinnepi vedhenti; pakappitaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi vedhenti, vipariṇāmantepi vedhenti, vipariṇatepi vedhenti pavedhenti sampavedhentī ’ti - pavedhitaṃ vāpi pakappitesu.

Cutūpapato idha yassa natthī ’ti - Yassā ’ti arahato khīṇāsavassa; yassa gamanaṃ āgamanaṃ gamanāgamanaṃ kālaṃ gati bhavābhavo cuti ca upapatti ca nibbatti ca bhedo ca jātijarāmaraṇañca natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti - cutūpapāto idha yassa natthi.

Sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe ’ti - So kena rāgena vedheyya, kena dosena vedheyya, kena mohena vedheyya, kena mānena vedheyya, kāya diṭṭhiyā vedheyya, kena uddhaccena vedheyya, kāya vicikicchāya vedheyya, kehi anusayehi vedheyya, rattoti vā duṭṭhoti vā mūḷhoti vā vinibaddhoti vā parāmaṭṭhoti vā vikkhepagatoti vā aniṭṭhaṅgatoti vā thāmagatoti vā. Te abhisaṅkhārā pahīnā; abhisaṅkhārānaṃ pahīnattā gatiyā kena vedheyya, nerayikoti vā tiracchānayonikoti vā pettivisayikoti vā manussoti vā devoti vā rūpīti vā arūpīti vā saññīti vā asaññīti vā nevasaññīnāsaññīti vā. So hetu natthi, paccayo natthi, kāraṇaṃ natthi, yena vedheyya pavedheyya sampavedheyyā ’ti - sa kena vedheyya.

Kuhiṃ va jappe ’ti kuhiṃ vā jappeyya, kimhi jappeyya, kattha jappeyya pajappeyya abhijappeyyā ’ti – sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe.

Tenāha bhagavā: “Patthayamānassa hi jappitāni pavedhita vāpi pakappitesu, cutūpapāto idha yassa natthi
sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Bởi vì người, trong khi ước nguyện, có các sự tham muốn
thậm chí còn có sự run sợ về các điều đã được xếp đặt.
Ở đây, đối với vị nào tử và sanh là không có,
vị ấy có thế run rẩy vì cái gì, có thể tham muốn về cái gì?

Yamāhu dhamma paramanti eke tameva hīnanti panāhu aññe, sacco nu vādo katamo imesa sabbeva hime kusalāvadānā.

Pháp nào mà một số vị đã nói là ‘tối thắng,’ trái lại, những vị khác đã nói về pháp ấy là ‘thấp kém;’ vậy trong số những vị này, lời nói nào là sự thật, bởi vì tất cả các vị này đều tuyên bố (mình) là thiện xảo?

Người hỏi:

Có những người tuyên bố,
Pháp này là tối thượng,
Nhưng người khác lại nói,
Pháp ấy là hạ liệt.
Ai nói lời chân thật,
Giữa hai hạng người này,
Hay tất cả hạng này,
Ðều là hạng khéo nói?

(Kinh Tập, câu kệ 903)

Yamāhu dhammaṃ paramanti eke ’ti - Yaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā ‘idaṃ paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ visiṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaran ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - yamāhu dhammaṃ paramanti eke.

Tameva hīnanti panāhu aññe ’ti - Tameva dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā ‘hīnaṃ etaṃ nihīnaṃ etaṃ omakaṃ etaṃ lāmakaṃ etaṃ chattakaṃ etaṃ parittakaṃ etan ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - tameva hīnanti panāhu aññe.

Sacco nu vādo katamo imesan ’ti - Imesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ vādo katamo sacco taccho tathā bhūto yāthāvo aviparīto ’ti - sacco nu vādo katamo imesaṃ.

Sabbeva hime kusalāvadānā ’ti - Sabbevime samaṇabrāhmaṇā kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti – sabbeva hime kusalāvadānā.

Tenāha so nimmito: “Yamāhu dhamma paramanti eke tameva hīnanti panāhu aññe, sacco nu vādo katamo imesa sabbeva hime kusalāvadānā ”ti.

Vì thế, vị (Phật) do thần thông biến hóa ra đã hỏi rằng: “Pháp nào mà một số vị đã nói là ‘tối thắng,’  trái lại, những vị khác đã nói về pháp ấy là ‘thấp kém;’ vậy trong số những vị này, lời nói nào là sự thật, bởi vì tất cả các vị này đều tuyên bố (mình) là thiện xảo?

Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu, evampi viggayha vivādayanti
sakaṃ sakaṃ sammutim āhu sacca.

Chúng đã tuyên bố pháp của chính mình là hoàn hảo, hơn nữa, chúng đã tuyên bố pháp của người khác là thấp kém. Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi, và đã tuyên bố quan điểm riêng của từng cá nhân là sự thật.

Với pháp tự của mình,
Nói pháp này viên mãn
Chỉ trích pháp người khác,
Là thấp kém hạ liệt,
Do chấp thủ như vậy,
Họ luận tranh đấu tranh,
Mọi thế tục tự mình,
Họ nói là chân thật.

(Kinh Tập, câu kệ 904)

Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhū ’ti - Sakaṃ hi dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā ‘idaṃ samattaṃ paripuṇṇaṃ anoman ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu.

Aññassa dhammaṃ pana hīnamāhū ’ti - Aññassa dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā ‘hīnaṃ etaṃ nihīnaṃ etaṃ omakaṃ etaṃ lāmakaṃ etaṃ chattakaṃ etaṃ parittakaṃ etan ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu.

Evampi viggayha vivādayantī ’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi –pe– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti - evampi viggayha vivādayanti.

Sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccan ’ti - ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccaṃ. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti - sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccaṃ.

Tenāha bhagavā: “Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu, evampi viggayha vivādayanti sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccan ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Chúng đã tuyên bố pháp của chính mình là hoàn hảo, hơn nữa, chúng đã tuyên bố pháp của người khác là thấp kém. Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi, và đã tuyên bố quan điểm riêng của từng cá nhân là sự thật.”

 

Parassa ce vambhayitena hīno na koci dhammesu visesi assa, puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ
nihīnato samhi daḷhaṃ vadānā.  

Nếu là thấp kém do việc bị khinh miệt của người khác, thì không có pháp nào là đặc biệt trong số các pháp, bởi vì số đông tuyên bố pháp của người khác là thấp hèn, trong khi nói một cách chắc chắn về (pháp) của mình

Thế Tôn:

Nếu có bị người khác,
Khinh rẻ là hạ liệt,
Như vậy giữa các pháp,
Không gì thù thắng sao?
Kẻ phàm phu nói rằng
Pháp người khác hạ liệt,
Cương quyết tự đề cao,
Pháp mình không hạ liệt.

(Kinh Tập, câu kệ 905)

Parassa ce vambhayitena hīno ’ti - Parassa ce vambhayitakāraṇā ninditakāraṇā garahitakāraṇā upavaditakāraṇā paro bālo hoti hīno nihīno omako lāmako chattako paritto ’ti - parassa ce vambhayitena hīno.

Na koci dhammesu visesi assā ’ti - Dhammesu na koci aggo seṭṭho visiṭṭho pāmokkho uttamo pavaro assā ’ti - na koci dhammesu visesi assa.

Puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ nihīnato ’ti - Bahukāpi bahūnaṃ dhammaṃ vadanti upavadanti nindanti garahanti hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato; bahukāpi ekassa dhammaṃ vadanti upavadanti nindanti garahanti hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato; ekopi bahunnaṃ dhammaṃ vadati upavadati nindati garahati hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato; ekopi ekassa dhammaṃ vadati upavadati nindati garahati hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato ’ti - puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ nihīnato.

Samhi daḷhaṃ vadānā ’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā sakāyanaṃ, maggo sakāyanaṃ, sakāyanena daḷhavādā thiravādā balikavādā avaṭṭhitavādā ’ti - samhi daḷhaṃ vadānā.

Tenāha bhagavā: “Parassa ce vambhayitena hīno na koci dhammesu visesi assa, puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ nihīnato samhi daḷhaṃ vadānā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Nếu là thấp kém do việc bị khinh miệt của người khác, thì không có pháp nào là đặc biệt trong số các pháp, bởi vì số đông tuyên bố pháp của người khác là thấp hèn, trong khi nói một cách chắc chắn về (pháp) của mình.”

Sadhammapūjā ca panā tatheva yathā pasasanti sakāyanāni, sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ suddhī hi tesaṃ paccattameva.
 

Hơn nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy, giống như cách chúng ngợi khen đường lối ủa chính mình. Toàn bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn, bởi vì sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân

Như mi người tôn thờ,
Chánh pháp của tự mình,
Giống như họ tán thán,
Mọi sở hành bản thân,
Tất cả những lời nói
Trở thành lời chân thật,
Sự thanh tịnh đối họ,
Tự mỗi người tác thành.

(Kinh Tập, câu kệ 906) 

Sadhammapūjā ca panā tathevā ’ti - Katamā sadhammapūjā? Sakaṃ satthāraṃ sakkaroti garukaroti māneti pūjeti ‘ayaṃ satthā sabbaññū ’ti; ayaṃ sadhammapūjā. Sakaṃ dhammakkhānaṃ - sakaṃ gaṇaṃ - sakaṃ diṭṭhiṃ - sakaṃ paṭipadaṃ - sakaṃ maggaṃ sakkaroti garukaroti māneti pūjeti ‘ayaṃ maggo niyyāniko ’ti; ayaṃ sadhammapūjā. Sadhammapūjā ca panā tathevā ’ti sadhammapūjā tathā tacchā bhūtā yāthāvā aviparītā ’ti - sadhammapūjā ca panā tatheva.

Hơn nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy – Việc cúng dường đến học thuyết của chúng là việc nào? Họ trọng vọng, cung kính, sùng bái, cúng dường bậc đạo sư của mình rằng: ‘Bậc đạo sư này là đấng toàn tri;’ việc này là việc cúng dường đến học thuyết của chúng. Họ trọng vọng, cung kính, sùng bái, cúng dường giáo lý của mình – tập thể của mình – quan điểm của mình – lối thực hành của mình – đạo lộ của mình rằng: ‘Đạo lộ này dẫn dắt ra khỏi;’ việc này là việc cúng dường đến học thuyết của chúng. Hơn nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy: Việc cúng dường đến học thuyết của chúng là sự thật, là đúng đắn, là thực thể, là đang xảy ra, là chính xác, là không bị sai lệch; – ‘hơn nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy’ là như thế.

Yathā pasasanti sakāyanānī ’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā sakāyanaṃ, maggo sakāyanaṃ; sakāyanāni pasaṃsanti thomenti kittenti vaṇṇentī ’ti - yathā pasaṃsanti sakāyanāni.

Giống như cách chúng ngợi khen đường lối của chính mình – Pháp là đường lối của chúng, quan điểm là đường lối của chúng, lối thực hành là đường lối của chúng, đạo lộ là đường lối của chúng; chúng ca ngợi, khen ngợi, tán dương, ca tụng đường lối của chúng; – ‘giống như cách chúng ngợi khen đường lối của chính mình’ là như thế.

Sabbeva vādā tathiyā bhaveyyun ’ti - Sabbeva vādā tathā tacchā bhūtā yāthāvā aviparītā bhaveyyun ’ti - sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ.

Toàn bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn – Toàn bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn, là thực thể, là đang xảy ra, là chính xác, là không bị sai lệch; – ‘toàn bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn’ là như thế.

Suddhī hi nesa paccattamevā ’ti - Paccattameva tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ suddhi visuddhi parisuddhi mutti vimutti parimuttī ’ti - suddhī hi nesaṃ paccattameva.

Bởi vì sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân – Sự trong sạch, sự thanh tịnh, sự hoàn toàn trong sạch, sự thoát khỏi, sự giải thoát, sự hoàn toàn thoát khỏi của các Sa-môn và Bà-la-môn ấy chỉ liên quan đến cá nhân; – ‘bởi vì sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân’ là như thế.

Tenāha bhagavā: “Sadhammapūjā ca panā tatheva yathā pasasanti sakāyanāni, sabbeva vādā tathiyā bhaveyyu suddhī hi nesa paccattamevā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Hơn nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy, giống như cách chúng ngợi khen đường lối của chính mình. Toàn bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn, bởi vì sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân.”

Na brāhmaassa paraneyyamatthi dhammesu niccheyya samuggahīta, tasmā vivādāni upātivatto na hi seṭṭhato passati dhammamaññaṃ

Đối với vị Bà-la-môn, không có việc bị hướng dẫn bởi người khác; trong số các pháp (tà kiến), không có điều gì đã được nắm bắt sau khi đã suy xét. Do điều ấy, vị Bà-la-môn vượt lên trên các sự tranh cãi, bởi vì vị Bà-la-môn nhìn thấy học thuyết khác là không tối thắng

Với người Bà-la-môn,
Không người khác lãnh đạo,
Sau khi đã nghiên cứu,
Chấp thủ trong các pháp,
Do vậy nên vị ấy
ợt khỏi các tranh luận,
Không thấy pháp người khác,
Có thể thù thắng hơn.

(Kinh Tập, câu kệ 907)

Na brāhmaṇassa paraneyyamatthī ’ti - Nā ’ti paṭikkhepo. Brāhmaṇo ’ti sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo –pe– asito tādī pavuccate sa brahmā. Na brāhmaassa paraneyyamatthī ’ti – Brāhmaṇassa paraneyyatā natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na parappaccayo, na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho sampajāno paṭissato. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti brāhmaṇassa paraneyyatā natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na parappaccayo, na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho sampajāno paṭissato. ‘Sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– ‘Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbantaṃ nirodhadhamman ’ti brāhmaṇassa paraneyyatā natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na parappaccayo, na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho sampajāno patissato ’ti - na brāhmaṇassa paraneyyamatthi.

Dhammesu niccheyya samuggahītan ’ti - Dhammesū ’ti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatesu. Niccheyyā ’ti nicchinitvā vinicchinitvā vicinitvā pavicinitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā odhigāho bilaggāho varaggāho koṭṭhāsaggāho uccayaggāho samuccayaggāho ‘idaṃ saccaṃ tathaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītan ’ti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan ’ti - dhammesu niccheyya samuggahītaṃ.

Tasmā vivādāni upātivatto ’ti - Tasmā ’ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānā diṭṭhikalahāni diṭṭhibhaṇḍanāni diṭṭhiviggahāni diṭṭhivivādāni diṭṭhimedhagāni upātivatto atikkanto samatikkanto vītivatto ’ti - tasmā vivādāni upātivatto.

Na hi seṭṭhato passati dhammamaññan ’ti - Aññaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ, aññatra satipaṭṭhānehi, aññatra sammappadhānehi, aññatra iddhipādehi, aññatra indriyehi, aññatra balehi, aññatra bojjhaṅgehi, aññatra ariyā aṭṭhaṅgikā maggā, aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ dhammaṃ na passati na dakkhati na oloketi na nijjhāyati na upaparikkhatī ’ti - na hi seṭṭhato passati dhammamaññaṃ.

Tenāha bhagavā: “Na brāhmaassa paraneyyamatthi dhammesu niccheyya samuggahīta, tasmā vivādāni upātivatto na hi seṭṭhato passati dhammamaññan ”ti.
 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Đối với vị Bà-la-môn, không có việc bị hướng dẫn bởi người khác; trong số các pháp (tà kiến), không có điều gì đã được nắm bắt sau khi đã suy xét. Do điều ấy, vị Bà-la-môn vượt lên trên các sự tranh cãi, bởi vì vị Bà-la-môn nhìn thấy học thuyết khác là không tối thắng.”

Jānāmi passāmi tatheva etaṃ diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ, adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena atisitvā aññena vadanti suddhiṃ.  

(Nói rằng): ‘Tôi biết, tôi thấy điều ấy chắc chắn là như thế,’ một số tin rằng sự trong sạch là do việc thấy. Nếu đã nhìn thấy, điều gì có được cho bản thân với việc (thấy) ấy? Sau khi sai sót, chúng nói về sự trong sạch theo cách khác

Họ nói: "Tôi thấy, biết,
Cái này là như vậy".
Họ đi đến quan điểm,
Thanh tịnh nhờ tri kiến,
Vị ấy đã thấy vậy,
Cần gì kiến người khác,
t qua đưc quan điểm,
Thanh tịnh nhờ pháp khác.

(Kinh Tập, câu kệ 908)

Jānāmi passāmi tatheva etan ’ti - Jānāmī ’ti paracittavijānanañāṇena jānāmi; pubbenivāsānussatiñāṇena vā jānāmi. Passāmī ’ti maṃsacakkhunā vā passāmi; dibbena cakkhunā vā passāmi. Tatheva etan ’ti etaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītan’ti - jānāmi passāmi tatheva etaṃ.

Diṭṭhiyā eke paccenti suddhin ’ti - Diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti. ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccentī ’ti - diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.

Adakkhi ce kiṃ hi tumassa tenā ’ti - Adakkhī ’ti paracittavijānanañāṇena vā adakkhi, pubbenivāsānussatiñāṇena vā adakkhi, maṃsacakkhunā va adakkhi, dibbena cakkhunā vā adakkhī ’ti – adakkhi ce.

Kiṃ hi tumassa tenā ’ti - Tassa tena dassanena kiṃ kataṃ? Na dukkhapariññā atthi, na samudayassa pahānaṃ atthi, na maggabhāvanā atthi, na rāgassa samucchedappahānaṃ atthi, na dosassa samucchedappahānaṃ atthi, na mohassa samucchedappahānaṃ atthi, na kilesānaṃ samucchedappahānaṃ atthi, na saṃsāravaṭṭassa upacchedo atthī ’ti - adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena.

Atisitvā aññena denti suddhin ’ti - Te titthiyā suddhimaggaṃ visuddhimaggaṃ parisuddhimaggaṃ vodātamaggaṃ pariyodātamaggaṃ atikkamitvā samatikkamitvā vītivattitvā aññatra satipaṭṭhānehi, aññatra sammappadhānehi, aññatra iddhipādehi, aññatra indriyehi, aññatra balehi, aññatra bojjhaṅgehi, aññatra ariyā aṭṭhaṅgikā maggā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti; evampi atisitvā aññena vadanti suddhiṃ.

Athavā buddhā ca buddhasāvakā ca paccekabuddhā ca tesaṃ titthiyānaṃ asuddhimaggaṃ avisuddhimaggaṃ aparisuddhimaggaṃ avodātamaggaṃ apariyodātamaggaṃ atikkamitvā samatikkamitvā vītivattitvā catuhi satipaṭṭhānehi catuhi sammappadhānehi catuhi iddhipādehi pañcahi indriyehi pañcahi balehi sattahi bojjhaṅgehi ariyena aṭṭhaṅgikena maggena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti evampi atisitvā aññena vadanti suddhiṃ.

Tenāha bhagavā: “Jānāmi passāmi tatheva etaṃ diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ, adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena atisitvā aññena vadanti suddhin ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “(Nói rằng): ‘Tôi biết, tôi thấy điều ấy chắc chắn là như thế,’ một số tin rằng sự trong sạch là do việc thấy. Nếu đã nhìn thấy, điều gì có được cho bản thân với việc (thấy) ấy? Sau khi sai sót, chúng nói về sự trong sạch theo cách khác.”

Passaṃ naro dakkhati nāmarūpa disvāna vā ñassati tānimeva, kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā na hi tena suddhi kusalā vadanti.

Một người, trong khi nhìn, sẽ nhìn thấy danh và sắc, hoặc sau khi nhìn thấy thì sẽ biết được mỗi chúng mà thôi. Hãy để người ấy nhìn nhiều hay ít theo ý thích, các bậc thiện xảo hẳn nhiên không nói sự trong sạch là do điều ấy.

Người có mắt thấy được,
Cả danh và cả sắc,
Sau khi thấy được họ,
Sẽ biết họ là vậy,
Hãy để họ được thấy,
Các dục nhiều hay ít,
Bậc thiện xảo không nói,
Thanh tịnh là nhờ dục.

(Kinh Tập, câu kệ 909)

Passaṃ naro dakkhati nāmarūpan ’ti - Passaṃ naro paracittavijānanañāṇena vā passanto, pubbenivāsānussatiñāṇena vā passanto, maṃsacakkhunā vā passanto, dibbena cakkhunā vā passanto, nāmarūpaṃ yeva dakkhati niccato sukhato attato; na tesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ vā atthaṅgamaṃ vā assādaṃ vā ādīnavaṃ vā nissaraṇaṃ vā dakkhatī ’ti - passaṃ naro dakkhati nāmarūpaṃ.

Disvāna vā ñassati tānimevā ’ti - Disvā ’ti paracittañāṇena vā disvā, pubbenivāsānussatiñāṇena vā disvā, maṃsacakkhunā vā disvā, dibbena cakkhunā vā disvā, nāmarūpaṃ yeva disvā ñassati niccato sukhato attato; na tesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ vā atthaṅgamaṃ vā assādaṃ vā ādīnavaṃ vā nissaraṇaṃ vā ñassatī ’ti - disvāna vā ñassati tānimeva.

Kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā ’ti - Kāmaṃ bahukaṃ vā passanto nāmarūpaṃ appakaṃ vā niccato sukhato attato ’ti - kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā.

Na hi tena suddhiṃ kusalā vadantī ’ti - Kusalā ’ti ye te khandhakusalā dhātukusalā āyatanakusalā paṭiccasamuppādakusalā satipaṭṭhānakusalā sammappadhānakusalā iddhipādakusalā indriyakusalā balakusalā bojjhaṅgakusalā maggakusalā phalakusalā nibbānakusalā, te kusalā paracittañāṇena vā pubbenivāsānussatiñāṇena vā maṃsacakkhunā vā dibbena cakkhunā vā nāmarūpadassanena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ na vadanti na kathenti na bhaṇanti na dīpayanti na voharantī ’ti – na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti.

Tenāha bhagavā: “Passaṃ naro dakkhati nāmarūpa disvāna vā ñassati tānimeva, kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā na hi tena suddhi kusalā vadantī ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Một người, trong khi nhìn, sẽ nhìn thấy danh và sắc, hoặc sau khi nhìn thấy thì sẽ biết được mỗi chúng mà thôi. Hãy để người ấy nhìn nhiều hay ít theo ý thích, các bậc thiện xảo hẳn nhiên không nói sự trong sạch là do điều ấy.”

Nivissavādī na hi subbināyo pakappitaṃ diṭṭhi purekkharāno, yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno suddhiṃvado tattha tathaddasā so.

Kẻ có lời nói cố chấp quả thật không dễ hướng dẫn, kẻ đang sùng bái quan điểm đã được xếp đặt. Nương tựa vào cái gì thì nói điều tốt đẹp về cái ấy, với lời tuyên bố về sự trong sạch, kẻ ấy đã nhìn thấy sự thật ở nơi ấy

Ngưi đã gọi cuồng tín,
Không đưa đến thanh tịnh,
đã có thiên vị,
Với tri kiến tác thành,
Y chỉ nơi cái gì,
Nơi đấy là tinh sạch,
Người tuyên bố thanh tịnh,
Thấy ở đy như vậy.

(Kinh Tập, câu kệ 910)

Nivissavādī na hi subbināyo ’ti - ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti nivissavādī; ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti nivissavādī. Na hi subbināyo ’ti nivissavādī dubbinayo duppaññāpiyo dunnijjhāpiyo duppekkhāpiyo duppasādiyo ’ti - nivissavādī na hi subbināyo.

Pakappitaṃ diṭṭhi purekkharāno ’ti - Kappitaṃ pakappitaṃ abhisaṅkhataṃ saṇṭhapitaṃ diṭṭhiṃ purakkhataṃ katvā carati. Diṭṭhidhajo diṭṭhiketu diṭṭhādhipateyyo diṭṭhiyā parivārito caratī ’ti - pakappitaṃ diṭṭhi purekkharāno.

Yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno ’ti - Yaṃ nissito ’ti yaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ nissito sannissito allīno upagato ajjhosito adhimutto ’ti – yaṃ nissito. Tatthā ’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Subhaṃvadāno ’ti subhavādo sobhanavādo paṇḍitavādo thiravādo ñāyavādo hetuvādo lakkhaṇavādo kāraṇavādo ṭhānavādo sakāya laddhiyā ’ti - yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno.

Suddhiṃvado tattha tathaddasā so ’ti - Suddhivādo visuddhivādo parisuddhivādo pariyodātavādo; athavā suddhidassano visuddhidassano parisuddhidassano vodātadassano pariyodātadassano ’ti – suddhiṃvado. Tatthā ’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā tathaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītanti addasa adakkhi apassi paṭivijjhī ’ti - suddhiṃvado tattha tathaddasā so. 

Tenāha bhagavā: “Nivissavādī na hi subbināyo pakappitaṃ diṭṭhipurekkharāno, yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno suddhivado tattha tathaddasā so ”ti.
 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Kẻ có lời nói cố chấp quả thật không dễ hướng dẫn, kẻ đang sùng bái quan điểm đã được xếp đặt. Nương tựa vào cái gì thì nói điều tốt đẹp về cái ấy, với lời tuyên bố về sự trong sạch, kẻ ấy đã nhìn thấy sự thật ở nơi ấy.”

Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhaṃ na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu, ñatvā ca so sammutiyo puthujjā upekkhatī uggaṇhanti maññe.

Sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà kiến), không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các loại trí. Và vị ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông, hành xả (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu.Phạm chí không rơi vào,
Thời gian và ưc lượng,
Không theo các tri kiến,
Không bà con với trí,
Biết được các thế tục,
Do phàm phu chấp thủ,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống hỷ xả.

(Kinh Tập, câu kệ 911)

Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhan ’ti -  ’ti paṭikkhepo. Brāhmaṇo ’ti sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo –pe– asito tādī pavuccate sa brahmā. Kappā ’ti dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca –pe– ayaṃ taṇhākappo –pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Saṅkhā vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhan ’ti brāhmaṇo saṅkhāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ‘sabbe saṅkhārā aniccāti, sabbe saṅkhārā dukkhāti –pe– yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti saṅkhāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā neti, na upeti, na upagacchati, na gaṇhāti, na parāmasati, nābhinivisatī ’ti - na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhaṃ.  

Sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà kiến) – Không: là sự chối bỏ. Vị Bà-la-môn: Bà-la-môn do trạng thái đã loại trừ bảy pháp: –nt– Không bị phụ thuộc, tự tại, vị ấy được gọi là Bà-la-môn. Sắp đặt: Có hai sự sắp đặt: sắp đặt do tham ái và sắp đặt do tà kiến. –nt– điều này là sắp đặt do tham ái. –nt– điều này là sắp đặt do tà kiến. Sự cân nhắc: nói đến trí, là sự nhận biết, kiến thức, —nt— sự không si mê, sự chọn lựa pháp, chánh kiến. Sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà kiến): Vị Bà-la-môn, sau khi cân nhắc, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt rằng: ‘Tất cả các hành là vô thường,’ ‘Tất cả các hành là khổ,’ –nt– ‘Điều gì có bản tánh được sanh lên, toàn bộ điều ấy đều có bản tánh hoại diệt,’ sau khi cân nhắc, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt, (vị ấy) không đi đến, không tiếp cận, không đi đến gần, không nắm lấy, không bám víu, không cố chấp sự sắp đặt do tham ái hoặc sự sắp đặt do tà kiến; – ‘sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà kiến)’ là như thế.

Na diṭṭhisārī napi ñāabandhū ’ti - Tassa dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni; so diṭṭhiyā na yāyati, na niyyati, na vuyhati, na saṃhariyyati; napi taṃ diṭṭhigataṃ sārato pacceti, na paccāgacchatī ’ti ¬- na diṭṭhisārī. Napi ñāabandhū ’ti aṭṭhasamāpattiñāṇena vā, pañcābhiññāñāṇena vā, micchāñāṇena vā, taṇhābandhaṃ vā, diṭṭhibandhaṃ vā na karoti, na janeti, na sañjaneti, na nibbatteti, nābhinibbattetī ’ti - na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu.

Không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các loại trí – Đối với vị ấy, 62 tà kiến là đã được dứt bỏ, đã được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa, đã được thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ. Vị ấy không bị đưa đi, không bị dẫn đi, không bị lôi đi, không bị mang đi bởi tà kiến, cũng không tin tưởng tà kiến ấy từ trong cốt lõi, không trở lại; – ‘không có sự hùa theo tà kiến’ là như thế. Cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các loại trí: là không tạo lập, không làm sanh ra, không làm sanh khởi, không làm hạ sanh, không làm phát sanh ra sự trói buộc vào tham ái hoặc sự trói buộc vào tà kiến do trí của tám sự chứng đạt (về thiền), hoặc do trí của năm thắng trí, hoặc do trí sái quấy; – ‘không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các loại trí’ là như thế.

Ñatvā ca so sammutiyo puthujjā ’ti - Ñatvā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. ‘Sabbe saṅkhārā aniccāti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā; ‘Sabbe saṅkhārā dukkhāti –pe– Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - ñatvā ca so. Sammutiyo vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni diṭṭhisammutiyo. Puthujjā ’ti puthujjanehi janitā vā tā sammutiyoti puthujjā, puthu nānājanehi janitā vā tā sammutiyoti puthujjā ’ti - ñatvā ca so sammutiyo puthujjā.

Và vị ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông – Sau khi biết: sau khi nhận biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt. Sau khi nhận biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt rằng: ‘Tất cả các hành là vô thường.’ Sau khi nhận biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt rằng: ‘Tất cả các hành là khổ,’ –nt– ‘Điều gì có bản tánh được sanh lên, toàn bộ điều ấy đều có bản tánh hoại diệt;’ – ‘và vị ấy, sau khi biết’ là như thế. Các thỏa thuận chung: nói đến 62 tà kiến, các thỏa thuận chung về quan điểm. Được sanh lên từ số đông: là được sanh ra bởi các phàm nhân, được sanh lên bởi số đông gọi là ‘các thỏa thuận chung;’ được sanh ra bởi số đông gồm nhiều người khác nhau, hoặc được sanh lên bởi số đông gọi là ‘các thỏa thuận chung;’ – ‘Và vị ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông’ là như thế.

Upekkhatī uggaṇhanti maññe ’ti - Aññe taṇhāvasena diṭṭhivasena gaṇhanti parāmasanti abhinivisanti, arahā upekkhati, na gaṇhāti, na parāmasati, nābhinivisatī ’ti - upekkhetī uggaṇhanti maññe. 

Hành xả (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu – Những kẻ khác nắm lấy, bám víu, cố chấp do tác động của tham ái, do tác động của tà kiến; bậc A-la-hán hành xả, không nắm lấy, không bám víu, không cố chấp; – ‘hành xả (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu’ là như thế.

Tenāha bhagavā: “Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhaṃ na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu, ñatvā ca so sammutiyo puthujjā upekkhatī uggaṇhanti maññe ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà kiến), không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các loại trí. Và vị ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông, hành xả (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu.

Visajja ganthāni munīdha loke vivādajātesu na vaggasārī, santo asantesu upekkhako so anuggaho uggaṇhanti maññe

Sau khi tháo gỡ các sự trói buộc ở nơi thế gian này, bậc hiền trí không hùa theo phe nhóm ở các cuộc tranh cãi đã được sanh lên. Vị ấy hành xả, an tịnh giữa những người không an tịnh, không tiếp thu, (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu. 

Không chấp thủ triền phược,
ẩn sĩ sống ở đời,
Giữa tranh luận khởi lên,
Không theo phe phái nào,
Sống an tịnh, hỷ xả,
Giữa những người không tịnh,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống không học.

(Kinh Tập, câu kệ 912)

Visajja ganthāni munīdha loke ’ti - Ganthā ’ti cattāro ganthā: abhijjhā kāyagantho, byāpādo kāyagantho, sīlabbataparāmāso kāyagantho, idaṃsaccābhiniveso kāyagantho. Attano diṭṭhiyā rāgo abhijjhā kāyagantho, paravādesu āghāto appaccayo byāpādo kāyagantho, attano sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā parāmasati sīlabbataparāmāso kāyagantho, attano diṭṭhi idaṃsaccābhiniveso kāyagantho. Visajjā ’ti ganthe vossajitvā vā visajja; athavā ganthe gathite ganthite baddhe vibaddhe ābaddhe lagge laggite paḷibuddhe bandhane phoṭayitvā vā visajja. Yathā vayhaṃ vā rathaṃ vā sakaṭaṃ vā sandamānikaṃ vā sajjaṃ visajjaṃ karonti vikopenti, evamevaṃ ganthe vossajjitvā vā visajja; athavā ganthe gathite ganthite baddhe vibaddhe ābaddhe lagge laggite paḷibuddhe bandhane phoṭayitvā vā visajja. Munī ’ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ –pe– saṅgajālamaticca so muni. –pe– Idhā ’ti - imissā diṭṭhiyā –pe– imasmiṃ manussaloke ’ti - visajja ganthāni munīdha loke.

Vivādajātesu na vaggasārī ’ti – Vivāde jāte sañjāte nibbatte abhinibbatte pātubhūte, chandāgatiṃ gacchantesu, dosāgatiṃ gacchantesu, bhayāgatiṃ gacchantesu, mohāgatiṃ gacchantesu, na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na rāgavasena gacchati, na dosavasena gacchati, na mohavasena gacchati, na mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena gacchati, na vicikicchāvasena gacchati, na anusayavasena gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati nīyati vuyhati saṃharīyatī ’ti - vivādajātesu na vaggasārī.

Santo asantesu upekkhako so ’ti - Santo ’ti rāgassa santattā santo; dosassa santattā santo, mohassa santattā santo –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭippassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto paṭippassaddho ’ti - santo. Asantesū ’ti asantesu anupasantesu avūpasantesu anibbutesu appaṭippassaddhesū ’ti - santo asantesu. Upekkhako so ’ti arahā chaḷaṅgupekkhāya samannāgato: cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti, na dummano, upekkhako viharati sato sampajāno, sotena saddaṃ sutvā –pe– kālaṃ kaṅkhati bhāvitatto sudanto ’ti - santo asantesu upekkhako so.

Anuggaho uggaṇhanti maññe ’ti - Aññe taṇhāvasena diṭṭhivasena gaṇhanti parāmasanti abhinivisanti, arahā upekkhati na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisatī ’ti - anuggaho uggaṇhanti maññe.

Tenāha bhagavā: “Visajja ganthāni munīdha loke vivādajātesu na vaggasārī, santo asantesu upekkhako so anuggaho uggaṇhanti maññe ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Sau khi tháo gỡ các sự trói buộc ở nơi thế gian này, bậc hiền trí không hùa theo phe nhóm ở các cuộc tranh cãi đã được sanh lên. Vị ấy hành xả, an tịnh giữa những người không an tịnh, không tiếp thu, (nói rằng): Hãy để những kẻ khác tiếp thu.

Pubbāsave hitvā nave akubba na chandagū nopi nivissavādī, sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro na lippati loke anattagarahī

Sau khi từ bỏ các lậu hoặc trước đây, không tạo ra những lậu hoặc mới, không là người đi theo sự (tác động của) mong muốn, cũng không phải là kẻ có lời nói cố chấp, vị ấy đã được giải thoát khỏi các tà kiến, là bậc sáng trí, không bị nhơ bẩn ở thế gian, không có sự chê trách bản thân.

Từ bỏ lậu hoặc cũ,
Không tạo lậu hoặc mới,
Không đi đến ước muốn,
Không cuồng tín chấp thủ,
Vị Hiền trí như vậy,
Thoát khỏi các tà kiến,
Không tham dính ở đời,
Không bị ngã chỉ trích.

(Kinh Tập, câu kệ 913)

Pubbāsave hitvā nave akubban ’ti - Pubbāsavā vuccanti atītā rūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇā. Atīte saṅkhāre ārabbha ye kilesā upajjeyyuṃ, te kilese hitvā cajitvā pariccajitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - pubbāsave hitvā. Nave akubban ’ti – Navā vuccanti paccuppannā rūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇā. Paccuppanne saṅkhāre ārabbha chandaṃ akubbamāno pemaṃ akubbamāno rāgaṃ akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno anabhinibbattayamāno ’ti – pubbāsave hitvā nave akubbaṃ.

Na chandagū nopi nivissavādī ’ti - Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na rāgavasena gacchati, na dosavasena gacchati, na mohavasena gacchati, na mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena gacchati, na vicikicchāvasena gacchati, na anusayavasena gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati niyyati vuyhati na saṃhariyyatī ’ti - na chandagū.

Nopi nivissavādī ’ti – ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan’ti na nivissavādī –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññanti na nivissavādī ’ti - na chandagū nopi nivissavādī.

Sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro ’ti - Tassa dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni, pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni; so diṭṭhigatehi vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharati. Dhīro ’ti dhīro paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro.

Na lippati loke anattagarahī ’ti - Lepā ’ti dve lepā: taṇhālepo ca, diṭṭhilepo ca. –pe– ayaṃ taṇhālepo –pe– ayaṃ diṭṭhilepo. Tassa taṇhā lepo pahīno, diṭṭhilepo paṭinissaṭṭho; taṇhālepassa pahīnattā, diṭṭhilepassa paṭinissaṭṭhattā anupalitto apāyaloke na lippati, manussaloke na lippati, devaloke na lippati, khandhaloke na lippati, dhātuloke na lippati, āyatanaloke na lippati na saṃlippati na upalippati, alitto asaṃlitto anupalitto nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - na lippati loke.

Anattagarahī ’ti dvīhi kāraṇehi attānaṃ garahati: katattā ca akatattā ca. Kathaṃ katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati? Kataṃ me kāyaduccaritaṃ, akataṃ me kāyasucaritanti attānaṃ garahati. Kataṃ me vacīduccaritaṃ – kataṃ me manoduccaritaṃ, - kato me pāṇātipāto –pe– Katā me micchādiṭṭhi, akatā me sammādiṭṭhī ’ti attānaṃ garahati; evaṃ katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati. Athavā sīlesumhi na paripūrakārīti attānaṃ garahati. Indriyesumhi aguttadvāroti - bhojanemhi amattaññūti - jāgariyamhi ananuyuttoti - na satisampajaññenamhi samannāgatoti - abhāvitā me cattāro satipaṭṭhānāti - abhāvitā me cattāro sammappadhānāti - abhāvitā me cattāro iddhipādāti - abhāvitāni me pañcindriyānīti - abhāvitāni me pañca balānīti - abhāvitā me satta bojjhaṅgāti - abhāvito me ariyo aṭṭhaṅgiko maggo ’ti - dukkhaṃ me apariññātanti - dukkhasamudayo me appahīnoti - maggo me abhāvitoti - nirodho me asacchikatoti attānaṃ garahati; evaṃ katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati. Evaṃ attagarahī kataṃ kammaṃ akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno anabhinibbattayamāno anattagarahī ’ti - na lippati loke anattagarahī.

 Tenāha bhagavā: “Pubbāsave hitvā nave akubba na chandagū nopi nivissavādī, sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro na lippati1 loke anattagarahī ”ti.
 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Sau khi từ bỏ các lậu hoặc trước đây, không tạo ra những lậu hoặc mới, không là người đi theo sự (tác động của) mong muốn, cũng không phải là kẻ có lời nói cố chấp, vị ấy đã được giải thoát khỏi các tà kiến, là bậc sáng trí, không bị nhơ bẩn ở thế gian, không có sự chê trách bản thân.”

Sa sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, sa pannabhāro muni vippamutto na kappiyo nūparato na patthiyo (iti bhagavā). 

Vị ấy là người diệt đạo binh ở tất cả các pháp (tà kiến), về bất cứ điều gì đã được thấy, đã được nghe, hoặc đã được cảm giác. Vị ấy, có gánh nặng đã được đặt xuống, là bậc hiền trí đã được thoát ra khỏi, không chịu sự sắp đặt, không phải kiêng chừa, không có ước nguyện (Đức Thế Tôn nói vậy).  

Không có sự thù hằn
Ðối với tất cả pháp,
Phàm có thấy nghe gì,
Cùng với tưởng và thọ,
ẩn sĩ không hệ lụy,
Ðã đặt gánh nặng xuống
Không liên hệ thời gian,
Không chấm dứt, không cầu,
Thế Tôn nói như vậy.

(Kinh Tập, câu kệ 914) 

Sa sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā ’ti - Senā vuccati mārasenā, kāyaduccaritaṃ mārasenā, vacīduccaritaṃ mārasenā, manoduccaritaṃ mārasenā, rāgo doso moho kodho upanāho makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ thambho sārambho māno atimāno mado pamādo sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā mārasenā.

Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: 1. “Kāmā te pahamā senā dutiyā-arati vuccati, tatiyā khuppipāsā te catutthī tahā pavuccati.

Bởi vì, điều này đã được đức Thế Tôn nói đến:

1. “Các dục là đạo binh thứ nhất của ngươi, thứ nhì nói đến là sự không hứng thú, thứ ba của ngươi là đói và khát, thứ tư gọi là tham ái.

2. Pañcamī thīnamiddhaṃ te chaṭṭhā bhirū pavuccati, sattamī vicikicchā te makkho thambho te aṭṭhamā.

2. Thứ năm của ngươi là dã dượi và buồn ngủ, thứ sáu gọi là sự khiếp đảm, thứ bảy của ngươi là hoài nghi, thứ tám của ngươi là thâm hiểm, bướng bỉnh.

3. Lābho siloko sakkāro micchāladdho ca yo yaso, yo cattānaṃ samukkaṃse pare ca avajānati.

3. Lợi lộc, danh tiếng, tôn vinh, và danh vọng nào đã đạt được sai trái, kẻ nào đề cao bản thân và khi dễ những người khác, ...

4. Esā namuci te senā kahassābhippahāriī, na na asūro jināti jitvā ca labhate sukhan ”ti.

4. Này Namuci, chúng là đạo binh của ngươi, là toán xung kích của Kaṇha. Kẻ khiếp nhược không chiến thắng nó, và sau khi chiến thắng thì đạt được sự an lạc.”

Yato catuhi ariyamaggehi sabbā ca mārasenā sabbe ca paṭisenikarā kilesā jitā ca parājitā ca bhaggā vippaluggā parammukhā, so vuccati visenibhūto. So diṭṭhe visenibhūto sute mute viññāte visenibhūto ’ti - sa sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā.

Sa pannabhāro muni vippamutto ’ti - Bhāro ’ti tayo bhārā: khandhabhāro, kilesabhāro, abhisaṅkhārabhāro. Katamo khandhabhāro? Paṭisandhiyā rūpaṃ vedanā saññā saṅkhārā viññāṇaṃ; ayaṃ khandhabhāro. Katamo kilesabhāro? Rāgo doso moho –nt– sabbākusalābhisaṅkhārā; ayaṃ kilesabhāro. Katamo abhisaṅkhārabhāro? Puññābhisaṅkhāro apuññābhisaṅkhāro āneñjābhisaṅkhāro; ayaṃ abhisaṅkhārabhāro. Yato khandhabhāro ca kilesabhāro ca abhisaṅkhārabhāro ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā; so vuccati pannabhāro patitabhāro oropitabhāro samoropitabhāro nikkhittabhāro paṭipassaddhabhāro.

Munī ’ti – Monaṃ vuccati ñāṇaṃ, ‘yā paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṃ kosallaṃ nepuññaṃ vebhavyā cintā upaparikkhā bhūri medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṃ patodo paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ paññāsatthaṃ paññāpāsādo paññā-āloko paññā-obhāso paññāpajjoto paññāratanaṃ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi;’ tena ñāṇena samannāgato muni monappatto.

Tīṇi moneyyāni: kāyamoneyyaṃ, vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ.

Katamaṃ kāyamoneyyaṃ? Tividhānaṃ kāyaduccaritānaṃ pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, tividhaṃ kāyasucaritaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyārammaṇe ñāṇaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyapariññā kāyamoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo kāyamoneyyaṃ, kāye chandarāgassa pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyasaṅkhārānirodho catutthajjhānasamāpatti kāyamoneyyaṃ. Idaṃ kāyamoneyyaṃ.

Katamaṃ vacīmoneyyaṃ? Catubbidhānaṃ vacīduccaritānaṃ pahānaṃ vacīmoneyyaṃ, catubbidhaṃ vacīsucaritaṃ vacīmoneyyaṃ, vācārammaṇe ñāṇaṃ vacīmoneyyaṃ, vācāpariññā vacīmoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo vacīmoneyyaṃ, vācāya chandarāgassa pahānaṃ vacīmoneyyaṃ, vacīsaṅkhāranirodho dutiyajjhānasamāpatti vacīmoneyyaṃ. Idaṃ vacīmoneyyaṃ.

Katamaṃ manomoneyyaṃ? Tividhānaṃ manoduccaritānaṃ pahānaṃ manomoneyyaṃ, tividhaṃ manosucaritaṃ manomoneyyaṃ, cittārammaṇe ñāṇaṃ manomoneyyaṃ, cittapariññā manomoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo manomoneyyaṃ, citte chandarāgassa pahānaṃ manomoneyyaṃ, cittasaṅkhāranirodho saññāvedayitanirodhasamāpatti manomoneyyaṃ. Idaṃ manomoneyyaṃ.

5. “Kāyamuni vācāmuni manomunimanāsavaṃ, muniṃ moneyyasampannaṃ āhu sabbappahāyina.

5. (Chư Phật) đã nói bậc hiền trí về thân, bậc hiền trí về khẩu, bậc hiền trí về ý, bậc không còn lậu hoặc, bậc hiền trí thành tựu hiền trí hạnh là bậc có sự dứt bỏ tất cả.

6. Kāyamuni vācāmuni manomunimanāsavaṃ muniṃ moneyyasampannaṃ āhu ninhātapāpakan ”ti.

6. (Chư Phật) đã nói bậc hiền trí về thân, bậc hiền trí về khẩu, bậc hiền trí về ý, bậc không còn lậu hoặc, bậc hiền trí thành tựu hiền trí hạnh là bậc có điều ác đã được rửa sạch.

Imehi tīhi moneyyehi dhammehi samannāgatā cha munino: agāramunino, anagāramunino, sekhamunino, asekhamunino, paccekamunino, munimunino.

Katame agāramunino? Ye te agārikā diṭṭhapadā viññātasāsanā, ime agāramunino. Katameanagāramunino? Ye te pabbajitā diṭṭhapadā viññātasāsanā, ime anagāramunino. Satta sekhā sekhamunino. Arahanto asekhamunino. Paccekabuddhā paccekamunino. Munimuninovuccanti tathāgatā arahanto sammāsambuddhā.

7. Na monena muni hoti mūharūpo aviddasu, yo ca tulava paggayha varamādāya paṇḍito.

7. Kẻ có dáng vẻ khờ khạo, ngu dốt, dầu với trạng thái im lặng cũng không trở thành bậc hiền trí. Nhưng người nào, tựa như người nắm lấy cái cân rồi chọn lấy vật quý giá, là người sáng suốt

8. Pāpāni parivajjeti sa munī tena so muni, yo munāti ubho loke muni tena pavuccati.

8. Người lánh xa hẳn các điều ác, người ấy là bậc hiền trí, do việc ấy người ấy trở thành bậc hiền trí. Người nào hiểu rõ cả hai thế giới, do việc ấy được gọi là bậc hiền trí

9. Asatañca satañca ñatvā dhammaṃ ajjhattaṃ bahiddhā ca sabbaloke, devamanussehi pūjito yo saṅgajālamaticca so muni.

9. Sau khi biết được pháp của những kẻ xấu và của những người tốt, nội phần và ngoại phần, ở tất cả thế giới, vị nào, được cúng dường bởi chư Thiên và nhân loại, đã vượt qua sự quyến luyến và mạng lưới (tham ái và tà kiến), vị ấy là hiền trí.”

Vippamutto ’ti - Munino rāgā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ; dosā cittaṃ - mohā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ –pe– sabbākusalābhisaṅkhārehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttan ’ti - sa pannabhāro muni vippamutto.

Na kappiyo nūparato na patthiyoti bhagavā ’ti - Kappā ’ti dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca –pe– ayaṃ taṇhākappo –pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Tassa taṇhākappo pahīno, diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho. Taṇhākappassa pahīnattā diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhatā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā na kappeti na janeti na sañjaneti na nibbatteti nābhinibbattetī ’ti - na kappiyo.

Nūparato ’ti sabbe bālaputhujjanā rajjanti; kalyāṇaputhujjanaṃ upādāya sabbe sekhā appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya āramanti viramanti paṭiviramanti; arahā ārato virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - na kappiyo nūparato.

Na patthiyo ’ti - Patthanā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Yassesā patthanā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so vuccati na patthiyo.

Bhagavā ’ti gāravādhivacanaṃ. Api ca, bhaggarāgoti bhagavā, bhaggadosoti bhagavā; bhaggamohoti bhagavā; bhaggamānoti bhagavā; bhaggadiṭṭhīti bhagavā; bhaggakaṇṭakoti bhagavā; bhaggakilesoti bhagavā; bhaji vibhaji paṭivibhaji dhammaratananti bhagavā; bhavānaṃ antakaroti bhagavā; bhāvitakāyo bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapaññoti bhagavā; bhaji vā bhagavā araññe vanapatthāni pantāni senāsanāni appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhaseyyakāni paṭisallānasāruppānīti bhagavā; bhāgī vā bhagavā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajjaparikkhārānanti bhagavā; bhāgī vā bhagavā attharasassa dhammarasassa vimuttirasassa adhisīlassa adhicittassa adhipaññāyāti bhagavā; bhāgī vā bhagavā catunnaṃ jhānānaṃ catunnaṃ appamaññānaṃ catunnaṃ arūpasamāpattīnanti bhagavā; bhāgī vā bhagavā aṭṭhannaṃ vimokkhānaṃ aṭṭhannaṃ abhibhāyatanānaṃ navannaṃ anupubbavihāra-samāpattīnanti bhagavā; bhāgī vā bhagavā dasannaṃ saññābhāvanānaṃ dasannaṃ kasiṇasamāpattīnaṃ ānāpānasatisamādhissa asubhasamāpattiyāti bhagavā; bhāgī vā bhagavā catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ catunnaṃ sammappadhānānaṃ catunnaṃ iddhipādānaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ pañcannaṃ balānaṃ sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassāti bhagavā; bhāgī vā bhagavā dasannaṃ tathāgatabalānaṃ catunnaṃ vesārajjānaṃ catunnaṃ paṭisambhidānaṃ channaṃ abhiññāñāṇānaṃ channaṃ buddhadhammānanti bhagavā. Bhagavāti netaṃ nāmaṃ mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ’ti - na kappiyo nūparato na patthiyoti bhagavā ”ti.

Tenāha bhagavā: “Sa sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, sa pannabhāro muni vippamutto na kappiyo nūparato na patthiyoti bhagavā ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Vị ấy là người diệt đạo binh ở tất cả các pháp (tà kiến), về bất cứ điều gì đã được thấy, đã được nghe, hoặc đã được cảm giác. Vị ấy, có gánh nặng đã được đặt xuống, là bậc hiền trí đã được thoát ra khỏi, không chịu sự sắp đặt, không phải kiêng chừa, không có ước nguyện” (Đức Thế Tôn nói vậy).

Mahāviyuhasuttaniddeso samatto terasamo.

--ooOoo--
 

Diễn Giải Kinh 'Sự Dàn Trận Lớn' được đầy đủ - phần thứ mười ba.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada