Atha cūḷaviyūhasuttaniddeso vuccate:

Giờ phần Diễn Giải Kinh ‘Sự Dàn Trận Nhỏ’ được nói đến:  

Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā viggayha nānā kusalā vadanti, eva pajānāti sa vedi dhammaṃ idaṃ paṭikkosamakevalī so.

Trong khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân, nhiều vị (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác nhau rằng: Người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp. Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo.

(XII) Những vấn đề nhỏ bé (Sn 171)

Người hỏi:

Mỗi người tự thiên chấp,
Về tri kiến của mình,
Do chấp thủ sai biệt,
Bậc thiện xảo nói lên,
Ai biết như thế này,
Vị ấy biết được pháp,
Ai chỉ trích điểm này,
Vị ấy không hoàn toàn.

(Kinh Tập, câu kệ 878)

Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā ’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā; te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu vasanti; evamevaṃ santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā, te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasantī ’ti - sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā.

Trong khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân – Có một số Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà kiến. Các vị ấy chấp nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp một tà kiến nào đó trong số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú, thường trú, cư trú theo tà kiến của riêng mình. Giống như những người tại gia sống trong các ngôi nhà, những người có tội lỗi sống trong các tội lỗi, những người có ô nhiễm sống trong các ô nhiễm, tương tợ y như thế, có một số Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà kiến. Các vị ấy chấp nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp một tà kiến nào đó trong số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú, thường trú, cư trú theo tà kiến của riêng mình; – ‘trong khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân’ là như thế.

Viggayha nānā kusalā vadantī ’ti - Viggayhā ’ti gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā nānā vadanti vividhaṃ vadanti aññamaññaṃ vadanti puthu vadanti na ekaṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Kusalā ’ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyāti - viggayha nānā kusalā vadanti.

Nhiều vị (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác nhau rằng – Giữ khư khư (quan điểm của mình): sau khi chấp nhận, sau khi tiếp thu, sau khi nắm lấy, sau khi bám víu, sau khi cố chấp (quan điểm của mình), rồi nói khác nhau, nói khác biệt, nói cách này cách khác, nói một cách riêng biệt, nói, thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả không đồng nhất. Thiện xảo: là có học thuyết thiện xảo, có học thuyết sáng suốt, có học thuyết vững chắc, có học thuyết đúng đắn, có học thuyết nhân (quả), có học thuyết rõ rệt, có học thuyết gương mẫu, có học thuyết nền tảng theo quan niệm của mình; – ‘nhiều vị (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác nhau rằng’ là như thế.

Evaṃ pajānāti sa vedi dhamman ’ti - Yo idaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ jānāti, so dhammaṃ vedi aññāsi apassi paṭivijjhī ’ti4 - evaṃ pajānāti7 sa vedi dhammaṃ.  

Người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp: Người nào nhận biết pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ này, người ấy đã hiểu biết, đã biết được, đã nhìn thấy, đã thấu triệt pháp; – ‘người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp’ là như thế.

Idaṃ paṭikkosamakevalī so ’ti - Yo imaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ paṭikkosati, akevalī so asamatto so aparipuṇṇo so, hīno nihīno omako lāmako chattako paritto ’ti - idaṃ paṭikkosamakevalī so.  

Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo – Kẻ nào khinh miệt pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ này, kẻ ấy là không toàn hảo, không đầy đủ, không tròn đủ, là thấp hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi; – ‘kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo’ là như thế.

Tenāha so nimmito: "Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā viggayha nānā kusalā vadanti, eva pajānāti sa vedi dhammaṃ idaṃ paṭikkosamakevalī so " ti. 

Vì thế, vị (Phật) do thần thông biến hóa ra đã hỏi rằng:

 “Trong khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân, nhiều vị (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác nhau rằng: -Người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp. Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo.

Evampi viggayha vivādayanti bālo paro akkusaloti cāhu, sacco nu vādo katamo imesa sabbeva h ’ime kusalāvadānā.  

Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi, và đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, không thiện xảo.’ Vậy thì lời nói nào trong số này là sự thật, bởi vì tất cả những người này đều tuyên bố (họ) là thiện xảo?

Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận với nhau,
Họ nói kẻ khác ngu.
Không có khéo thiện xảo.
Trong những lời nói này,
Lời nói ai chân thật,
Hay tất cả vị này,
Là những bậc khéo nói?

(Kinh Tập, câu kệ 879)

Evampi viggayha vivādayantī ’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ―pe― Nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti - evampi viggayha vivādayanti.

Bālo paro akkusaloti cāhū ’ti - Paro bālo hīno nihīno omako lāmako chattako paritto akusalo avidvā avijjāgato aññāṇī avibhāvī duppaññoti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - bālo paro akkusaloti cāhu. 

Sacco nu vādo katamo imesan ’ti - Imesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ katamo sacco taccho tatho bhūto yāthāvo aviparīto ’ti - sacco nu vādo katamo imesaṃ.   

Sabbeva h’ ime kusalāvadānā ’ti - Sabbepi ime samaṇabrāhmaṇā kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti - sabbeva h’ ime kusalāvadānā.

Tenāha bhagavā: “Evampi viggayha vivādayanti bālo paro akkusalo’ti1 cāhu, sacco nu vādo katamo imesaṃ sabbeva h ’ime kusalāvadānā ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi, và đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, không thiện xảo.’ Vậy thì lời nói nào trong số này là sự thật, bởi vì tất cả những người này đều tuyên bố (họ) là thiện xảo?

Parassa ce dhammamanānujāna bālo mago hoti nihīnapañño, sabbeva bālā sunihīnapaññā sabbevime diṭṭhiparibbasānā.  

Nếu kẻ không thừa nhận pháp của người khác là ngu si, là loài thú, là có tuệ thấp kém, thì tất cả quả là những kẻ ngu si, có tuệ vô cùng thấp kém, tất cả những người này quả đang sống theo quan điểm (của mình).

Thế Tôn:

Nếu không có chấp thuận,
Pháp của các người khác,
Nói kẻ khác là ngu,
Tuệ như vậy thấp kém.
Tất cả là ngu si,
Có tuệ thật thấp kém.
Tất cả tri kiến này.
Ðều chỉ là thiên chấp.

(Kinh Tập, câu kệ 880)

Parassa ce dhammamanānujānan ’ti - Parassa dhammaṃ paṭipadaṃ maggaṃ ananujānanto ananupassanto ananumananto ananumaññanto ananumodanto ’ti - parassa ce dhammamanānujānaṃ.  

Bālo mago hoti nihīnapañño ’ti - Paro bālo hoti, hīno nihīno omako lāmako chattako paritto hīnapañño nihīnapañño omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño ’ti - bālo mago hoti nihīnapañño.

Sabbeva bālā sunihīnapaññā ’ti - Sabbavime samaṇabrāhmaṇā bālā hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā, sabbeva hīnapaññā nihīnapaññā omakapaññā lāmakapaññā chattakapaññā parittapaññā ’ti - sabbeva bālā sunihīnapaññā

Sabbevime diṭṭhiparibbasānā ’ti - Sabbevime samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā. Te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā, sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu vasanti, evamevaṃ sabbevime samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā –pe– parivasantī ’ti - sabbevime diṭṭhiparibbasānā. 

Tenāha bhagavā: “Parassa ce dhammamanānujāna bālo mago hoti nihīnapañño, sabbeva bālā sunihīnapaññā sabbevime diṭṭhiparibbasānā ”ti.
 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Nếu kẻ không thừa nhận pháp của người khác là ngu si, là loài thú, là có tuệ thấp kém, thì tất cả quả là những kẻ ngu si, có tuệ vô cùng thấp kém, tất cả những người này quả đang sống theo quan điểm (của mình).”

Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā, tesa na koci parihīnapañño diṭṭhī hi tesampi tathā samattā

Và nếu do quan điểm của mình, những kẻ không trong sạch trở nên có tuệ thanh tịnh, thiện xảo, có sự nhận thức, thì không ai trong số họ là có tuệ hoàn toàn thấp kém, bởi vì quan điểm của họ đã được thâu nhận cũng là như thế ấy.

Nếu các cuộc tranh luận,
Ðược tri kiến gạn lọc,
Trí tuệ được thanh tịnh,
Thiện xảo trí sáng suốt,
Họ không có một ai,
Là trí tuệ hạ liệt,
Và tri kiến của họ,
Ðược hoàn toàn viên mãn.

(Kinh Tập, câu kệ 881)

Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā ’ti - Sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā, na vevadātā avodātā apariyodātā saṃkilesikā ’ti - sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā.

Saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā ’ti - Saṃsuddhapaññā ti suddhapaññā parisuddhapaññā odātapaññā pariyodātapaññā. Athavā, suddhadassanā visuddhadassanā parisuddhadassanā vodātadassanā pariyodātadassanā ’ti ¬- saṃsuddhapaññā. Kusalā ’ti kusalā paṇḍitā paññavanto buddhimanto ñāṇino vibhāvino medhāvino ’ti - saṃsuddhapaññā kusalā. Mutimā ’ti mutimā paṇḍitā paññavanto buddhimanto ñāṇino vibhāvino medhāvino ’ti - saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā.

Tesaṃ na koci parihīnapañño ’ti - Tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ na koci hīnapañño nihīnapañño omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño atthi, sabbeva seṭṭhapaññā visiṭṭhapaññā pāmokkhapaññā uttamapaññā pavarapaññā ’ti - tesaṃ na koci parihīnapañño. 

Diṭṭhi hī tesampi tathā samattā ’ti - Tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ diṭṭhi tathā samattā samādinnā gahitā parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā adhimuttā ’ti - diṭṭhī hi tesampi tathā samattā.

Tenāha bhagavā: “Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā, tesa na koci parihīnapañño
diṭṭhī hi tesampi tathā samattā ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Và nếu do quan điểm của mình, những kẻ không trong sạch trở nên có tuệ thanh tịnh, thiện xảo, có sự nhận thức, thì không ai trong số họ là có tuệ hoàn toàn thấp kém,bởi vì quan điểm của họ đã được thâu nhận cũng là như thế ấy.”

Na cāhameta tathiyanti brūmi yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ, sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ
tasmā hi bāloti paraṃ dahanti.

Nhưng Ta không nói rằng: ‘Điều ấy là bản thể thật,’ là điều mà các kẻ ngu đã nói đối chọi lẫn nhau. Họ đã tạo lập quan điểm riêng của từng cá nhân là chân lý, chính vì điều ấy, họ xem người khác là ‘kẻ ngu si.’ 

Ta không có nói rằng:
"Ðây chính là sự thật".
Các người ngu với nhau,
Cùng nhau nói như vậy,
Với tri kiến tự mình,
Họ nói là chân thật,
Do vậy các người khác,
Ðược họ xem là ngu.

(Kinh Tập, câu kệ 882)

Na cāhameta tathiyanti brūmī ’ti -  ’ti paṭikkhepo. Etan ’ti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni; nāhaṃ etaṃ tacchaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītan ’ti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - na cāhametaṃ tathiyanti brūmi.

Yamāhu bālā mithu aññamaññan ’ti - Mithū ’ti dve janā, dve kalahakārakā, dve bhaṇḍanakārakā, dve bhassakārakā, dve vivādakārakā, dve adhikaraṇakārakā, dve vādino, dve sallāpakā; te aññamaññaṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ voharantī ’ti – yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ.

Sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccan ’ti - Sassato loke idameva saccaṃ moghamaññan ’ti sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ. Asassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti –pe– neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti - sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ.

Tasmā hi bāloti para dahantī ’ti – Tasmā ’ti tasmā taṅkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānā; paraṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato; dahanti passanti dakkhanti olokenti nijjhāyanti upaparikkhantī ’ti - tasmā hi bāloti paraṃ dahanti.

Tenāha bhagavā: “Na cāhameta tathiyanti2 brūmi yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ, sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ tasmā hi bāloti paraṃ dahantī ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Nhưng Ta không nói rằng: ‘Điều ấy là bản thể thật,’ là điều mà các kẻ ngu đã nói đối chọi lẫn nhau. Họ đã tạo lập quan điểm riêng của từng cá nhân là chân lý, chính vì điều ấy, họ xem người khác là ‘kẻ ngu si.’”

Yamāhu sacca tathiyanti eke tamāhu aññe tucchaṃ musāti, evampi viggayha vivādayanti kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.
 

Điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật,’

những kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái.’

Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi.

Vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất?

Người hỏi:

Một số người nói rằng:
"Ðây mới là sự thật"
Họ nói các người khác,
Là trống không, giả dối,
Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận đấu tranh,
Vì sao bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời?

(Kinh Tập, câu kệ 883)

Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke ’ti - Yaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā idaṃ saccaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītanti evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti - yamāhu saccaṃ tathiyanti eke. 

Điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật’ – Giáo pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ nào mà một số Sa-môn và Bà-la-môn đã nói như vậy, thuyết như vậy, phát ngôn như vậy, diễn giải như vậy, diễn tả như vậy (rằng): ‘Điều này là đúng đắn, là thực thể, là đang xảy ra, là xác đáng, là không bị sai lệch’; – ‘điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật’ là như thế.

Tamāhu aññe tucchaṃ musātī ’ti - Tameva dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā tucchaṃ etaṃ musā etaṃ abhūtaṃ etaṃ alikaṃ etaṃ ayāthāvaṃ etanti evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti - tamāhu aññe tucchaṃ musāti.

Những kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái’ – Một số Sa-môn và Bà-la-môn đã nói như vậy, thuyết như vậy, phát ngôn như vậy, diễn giải như vậy, diễn tả như vậy về giáo pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ ấy rằng: ‘Điều ấy là rỗng không, điều ấy là sai trái, điều ấy là không xảy ra, điều ấy là không thật, điều ấy là không xác đáng; – ‘những kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái’ là như thế.

Evampi viggayha vivādayantī ’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi –nt– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti - evampi viggayha vivādayanti.

Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi – Sau khi chấp nhận, sau khi tiếp thu, sau khi nắm lấy, sau khi bám víu, sau khi cố chấp (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi, họ gây ra sự cãi cọ, gây ra sự cãi lộn, gây ra sự cãi vã, gây ra sự tranh cãi, gây ra sự gây gỗ rằng: ‘Ngươi không biết Pháp và Luật này —nt— hoặc ngươi hãy gỡ rối nếu ngươi có khả năng; – ‘sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi’ là như thế.

Kasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ’ti – Kasmā ’ti kasmā kiṅkāraṇā kiṃhetu kimpaccayā kinnidānā kiṃsamudayā kiñjātiyā kimpabhavā na ekaṃ vadanti, nānā vadanti, vividhaṃ vadanti, aññamaññaṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.

Vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất? – Vì sao: là vì điều gì, bởi lý do gì, bởi nhân gì, bởi duyên gì, bởi căn nguyên gì, bởi nhân sanh khởi gì, bởi mầm sanh khởi gì, bởi nguồn sanh khởi gì, họ nói không đồng nhất, nói khác nhau, nói khác biệt, nói cách này cách khác, nói, thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả một cách riêng biệt; – ‘vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất?’ là như thế.

Tenāha so nimmito: “Yamāhu sacca tathiyanti eke tamāhu aññe tucchaṃ musāti, evampi viggayha vivādayanti kasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ”ti.

Vì thế, vị (Phật) do thần thông biến hóa ra đã hỏi rằng: “Điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật,’ những kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái.’ Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi. Vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất?

Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi yasmiṃ pajā no vivade pajāna, nānā te saccāni saya thunanti tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti. 

Bởi vì Sự Thật chỉ có một, không có cái thứ nhì, trong khi nhận biết về Sự Thật ấy, loài người sẽ không tranh cãi. Chúng tự mình kể lể về các sự thật khác nhau; vì thế, các vị Sa-môn nói không đồng nhất

Thế Tôn:

Sự thật chỉ có một,
Không sự thật thứ hai,
Người hiểu biết tranh luận,
Với người có hiểu biết,
Nhưng chân thật họ khen,
Chỉ sự thật của họ,
Do vậy bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời.

(Kinh Tập, câu kệ 884)

Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthī ’ti - Ekaṃ saccaṃ vuccati dukkhanirodho nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Athavā ekaṃ saccaṃ vuccati maggasaccaṃ niyyānasaccaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyo aṭṭhaṅgiko maggo seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammā-ājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhī ’ti - ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi

Yasmiṃ pajā no vivade pajānan ’ti - Yasmin ’ti yasmiṃ sacce. Pajā ’ti sattādhivacanaṃ. Pajāna yaṃ saccaṃ pajānantā vijānantā paṭivijānantā paṭivijjhantā na kalahaṃ kareyyuṃ, na bhaṇḍanaṃ kareyyuṃ, na viggahaṃ kareyyuṃ, na vivādaṃ kareyyuṃ, na medhagaṃ kareyyuṃ, kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ pajaheyyuṃ vinodeyyuṃ byantīkareyyuṃ anabhāvaṃ gameyyun ’ti - yasmiṃ pajā no vivade pajānaṃ.

Nānā te saccāni saya thunantī ’ti - Nānā te saccāni sayaṃ thunanti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti: ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti sayaṃ thunanti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - nānā te saccāni sayaṃ thunanti.

Tasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ’ti - Tasmā ’ti tasmā taṅkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānā na ekaṃ vadanti, nānā vadanti, vividhaṃ vadanti, aññamaññaṃ vadanti, puthu vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.

Tenāha bhagavā: “Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi yasmiṃ pajā no vivade pajāna, nānā te saccāni saya thunanti tasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Bởi vì Sự Thật chỉ có một, không có cái thứ nhì, trong khi nhận biết về Sự Thật ấy, loài người sẽ không tranh cãi. Chúng tự mình kể lể về các sự thật khác nhau; vì thế, các vị Sa-môn nói không đồng nhất.”

Kasmā nu saccāni vadanti nānā pavādiyā se kusalāvadānā, saccāni sutāni bahūni nānā udāhu te takkamanussaranti

Nhưng vì sao họ, những nhà biện luận tuyên bố (mình) là thiện xảo, lại nói về các sự thật khác nhau? Phải chăng các sự thật đã được nghe là có nhiều và khác nhau? Hay là các vị ấy theo đuổi sự suy tư (của riêng mình)?

Người hỏi:

Vì sao họ nói lên,
Những chân thật sai khác,
Vì sao bậc thiện xảo,
Lại nói lời tranh luận,
Nếu các sự thật ấy,
Là nhiều và sai biệt,
Hay họ chỉ nhớ đến,
Những suy luận của họ.

(Kinh Tập, câu kệ 885)

Kasmā nu saccāni vadanti nānā ’ti - Kasmā ’ti kasmā kiṃkāraṇā kiṃhetu kimpaccayā kinnidānā saccāni nānā vadanti, vividhāni vadanti, aññamaññāni vadanti, puthūni vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - kasmā nu saccāni vadanti nānā.

Pavādiyā se kusalāvadānā ’ti - Pavādiyā se ’ti vippavadantī ’ti pi pavādiyā se. Athavā sakaṃ sakaṃ diṭṭhigataṃ pavadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti pavadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti pavadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Kusalāvadānā ’ti  kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā, sakāya laddhiyā ’ti - pavādiyā se kusalāvadānā.

Saccāni sutāni bahūni nānā ’ti - Saccāni sutāni bahukāni nānāni vividhāni aññamaññāni puthūnī ’ti - saccāni sutāni bahūni nānā.

Udāhu te takkamanussarantī ’ti - Udāhu takkena vitakkena saṅkappena yāyanti nīyanti vuyhanti saṃhariyyantī ’ti – evampi ‘udāhu te takkamanussaranti.’ Athavā takkapariyāhataṃ vīmaṃsānucaritaṃ sayampaṭibhānaṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti – evampi ‘udāhu te takkamanussaranti.’

Tenāha so nimmito: “Kasmā nu saccāni vadanti nānā pavādiyā se kusalāvadānā, saccāni sutāni bahūni nānā
udāhu te takkamanussarantī ”ti.
 

Vì thế, vị (Phật) do thần thông biến hóa ra đã hỏi rằng:

Nhưng vì sao họ, những nhà biện luận tuyên bố (mình) là thiện xảo, lại nói về các sự thật khác nhau? Phải chăng các sự thật đã được nghe là có nhiều và khác nhau? Hay là các vị ấy theo đuổi sự suy tư (của riêng mình)?

Na heva saccāni bahūni nānā aññatra saññāya niccāni loke, takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā sacca musāti dvayadhammamāhu

Đương nhiên là không có nhiều sự thật khác nhau và thường còn ở thế gian, ngoại trừ (các sự thật) do tưởng (tạo ra). Và sau khi xếp đặt sự suy tư về các quan điểm (do chúng tạo ra), chúng đã nói về hai pháp là: ‘Đúng và sai.’ 

Thế Tôn:

Thật sự các sự thật,
Không có nhiều sai biệt,
Từ các luồng tư tưởng,
Về thường còn ở đời,
Do họ suy nghĩ đến,
Tư tưởng các tri kiến,
Họ nói có hai pháp,
Sự thật và giả dối.

(Kinh Tập, câu kệ 886)

Na heva saccāni bahūni nānā ’ti - Na heva saccāni bahukāni nānāni vividhāni aññamaññāni puthūnī ’ti - na heva saccāni bahūni nānā.

Aññatra saññāya niccāni loke ’ti - Aññatra saññāya niccagāhā ekaññeva saccaṃ loke kathīyati bhaṇīyati dīpīyati voharīyati dukkhanirodho nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ. Athavā, ekaṃ saccaṃ vuccati maggasaccaṃ niyyānasaccaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyo aṭṭhaṅgiko maggo; seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi ―pe― sammāsamādhī ’ti - aññatra saññāya niccāni loke.

Takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā sacca musāti dvayadhammamāhū ’ti - Takkaṃ vitakkaṃ saṅkappaṃ takkayitvā vitakkayitvā saṅkappayitvā diṭṭhigatāni janenti sañjanenti nibbattenti abhinibbattenti; diṭṭhigatāni janetvā sañjanetvā nibbattetvā abhinibbattetvā ‘mayhaṃ saccaṃ tuyhaṃ musā ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā saccaṃ musāti dvayadhammamāhu.

Tenāha bhagavā: “Naheva saccāni bahūni nānā aññatra saññāya niccāni loko, takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā sacca musāti dvayadhammamāhū ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Đương nhiên là không có nhiều sự thật khác nhau và thường còn ở thế gian, ngoại trừ (các sự thật) do tưởng (tạo ra). Và sau khi xếp đặt sự suy tư về các quan điểm (do chúng tạo ra), chúng đã nói về hai pháp là: đúng và sai.

Diṭṭhe sute sīlavate mute vā ete ca nissāya vimānadassī, vinicchaye hatvā pahassamāno bālo paro akkusalo ’ti cāha

Liên quan đến điều đã được thấy, đến điều đã được nghe, đến giới và phận sự, hoặc đến điều đã được cảm giác, sau khi nương tựa vào những điều này, rồi có sự coi khinh (người khác), sau khi ỷ vào các sự phán đoán, trong lúc hớn hở, (kẻ ấy) đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, là không thiện xảo.’ 

Các pháp được thấy nghe,
Ðược giữ giới, thọ tưởng,
Họ y cứ pháp này,
Họ suy tư, nhìn thấy,
An trú các quyết định,
Họ chê cưi người khác,
Họ nói các người khác,
Là ngu si bất thiện.

(Kinh Tập, câu kệ 887)

Diṭṭhe sute sīlavate mute vā ete ca nissāya vimānadassī ’ti diṭṭhaṃ vā diṭṭhasuddhiṃ vā sutaṃ vā sutasuddhiṃ vā sīlaṃ vā sīlasuddhiṃ vā vataṃ vā vatasuddhiṃ vā mutaṃ vā mutasuddhiṃ vā nissāya upanissāya gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti - diṭṭhe sute sīlavate mute vā.

Ete ca nissāya vimānadassī ’ti – Na sammānetītipi vimānadassī. Athavā domanassaṃ janetītipi vimānadassī ’ti - diṭṭhe sute sīlavate mute vā ete ca nissāya vimānadassī.

Vinicchaye ṭhatvā pahassamāno ’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni. Diṭṭhivinicchaye vinicchayadiṭṭhiyā ṭhatvā patiṭṭhahitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā. Pahassamāno ’ti - Tuṭṭho hoti haṭṭho pahaṭṭho attamano paripuṇṇasaṅkappo. Athavā, dantavidaṃsakaṃ pahassamāno ’ti - vinicchaye ṭhatvā pahassamāno.

Bālo paro akkusaloti cāhā ’ti - Paro bālo hīno nihīno omako lāmako chattako paritto akusalo avidvā avijjāgato aññāṇī avibhāvī amedhāvī duppaññoti evamāha, evaṃ katheti, evaṃ bhaṇati, evaṃ dīpayati, evaṃ voharatī ’ti - bālo paro akkusaloti cāha.

Tenāha bhagavā: “Diṭṭhe sute sīlavate mute vā ete ca nissāya vimānadassī, vinicchaye hatvā pahassamāno
bālo paro akusalo ’ti cāhā ”ti.
 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Liên quan đến điều đã được thấy, đến điều đã được nghe, đến giới và phận sự, hoặc đến điều đã được cảm giác, sau khi nương tựa vào những điều này, rồi có sự coi khinh (người khác), sau khi ỷ vào các sự phán đoán, trong lúc hớn hở, (kẻ ấy) đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, là không thiện xảo.’

Yeneva bāloti para dahāti tenātumāna kusaloti cāha, sayamattanā so kusalāvadāno aññaṃ vimāneti tadeva pāvā.

Bởi chính lý do nào mà kẻ ấy đánh giá người khác là ‘ngu si,’ thì bởi lý do ấy kẻ ấy đã nói về bản thân là ‘thiện xảo.’ Kẻ ấy, trong khi tự mình tuyên bố chính mình là thiện xảo, rồi khinh thường người khác và phát biểu điều ấy.

Vì rằng đi người khác,
Nó xem là ngu si,
Tự mình gọi chính mình,
Là thiện xảo tốt đẹp,
Do chính mình khen mình,
Vị ấy gọi thiện xảo,
Khinh thưng các người khác,
Lời người ấy là vậy.

(Kinh Tập, câu kệ 888)

Yeneva bāloti para dahātī ’ti - Yeneva hetunā yena paccayena yena kāraṇena yena pabhavena paraṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato dahāti passati dakkhati oloketi nijjhāyati upaparikkhatī ’ti - yeneva bāloti paraṃ dahāti.

Tenātumāna kusaloti cāhā ’ti - Ātumā vuccati attā. So pi teneva hetunā tena paccayena tena kāraṇena tena pabhavena attānaṃ ‘ahamasmi kusalo paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - tenātumānaṃ kusaloti cāha.

Sayamattanā so kusalāvadāno ’ti - Sayameva attānaṃ kusalavādo paṇḍitavādo thiravādo ñāyavādo hetuvādo lakkhaṇavādo kāraṇavādo ṭhānavādo sakāya laddhiyā ’ti – sayamattanā so kusalāvadāno.

Aññaṃ vimāneti tadeva pāvā ’ti - Na sammānetī ’ti pi aññaṃ vimāneti. Athavā, domanassaṃ janetī ’ti pi aññaṃ vimāneti. Tadeva pāvā ’ti tadeva taṃ diṭṭhigataṃ pāvadati: ‘Iti vāyaṃ puggalo micchādiṭṭhiko viparītadassano ’ti - aññaṃ vimāneti tadeva pāvā.

Tenāha bhagavā: “Yeneva bāloti para dahāti tenātumāna kusaloti cāha, sayamattanā so kusalāvadāno aññaṃ vimāneti tadeva pāvā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Bởi chính lý do nào mà kẻ ấy đánh giá người khác là ‘ngu si,’ thì bởi lý do ấy kẻ ấy đã nói về bản thân là ‘thiện xảo.’ Kẻ ấy, trong khi tự mình tuyên bố chính mình là thiện xảo, rồi khinh thường người khác và phát biểu điều ấy.” 

Atisāradiṭṭhiyā so samatto mānena matto paripuṇṇamānī, sayameva sāma manasābhisitto diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā.  

Với quan điểm vượt quá giới hạn, kẻ ấy được thỏa mãn, bị say đắm vì ngã mạn, có sự tự cao là toàn vẹn,rồi tự chính mình đăng quang cho mình bằng tâm ý; chính quan điểm ấy của kẻ ấy đã được thâu nhận như thế.

Vị ấy quá say mê,
Với tri kiến của mình,
Nên trở thành kiêu mạn,
Viên mãn tự ý mình,
Tự mình với tâm ý,
Làm lễ quán đảnh mình,
Do vậy, bị say mê,
Trong tri kiến của mình.

(Kinh Tập, câu kệ 889)

Atisāradiṭṭhiyā so samatto ’ti - Atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni. Kiṃkāraṇā atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni? Sabbā tā diṭṭhiyo kāraṇātikkantā lakkhaṇātikkantā ṭhānātikkantā taṃkāraṇā atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni; sabbāpi diṭṭhiyo atisāradiṭṭhiyo. Kiṃkāraṇā sabbāpi diṭṭhiyo vuccanti atisāradiṭṭhiyo? Te aññamaññaṃ atikkamitvā samatikkamitvā vītivattitvā diṭṭhigatāni janenti sañjanenti nibbattenti abhinibbattenti; taṅkāraṇā sabbāpi diṭṭhiyo vuccanti atisāradiṭṭhiyo. Atisāradiṭṭhiyā so samatto ’ti atisāradiṭṭhiyā samatto paripuṇṇo anomo ’ti – atisāradiṭṭhiyā so samatto.

Mānena matto paripuṇṇamānī ’ti - Sakāya diṭṭhiyā diṭṭhimānena matto pamatto ummatto atimatto ’ti - mānena matto. Paripuṇṇamānī ’ti paripuṇṇamānī samattamānī anomamānī ’ti - mānena matto paripuṇṇamānī.

Sayameva sāma manasābhisitto ’ti - Sayameva attānaṃ cittena abhisiñcati: ‘Ahamasmi kusalo paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - sayameva sāmaṃ manasābhisitto.

Diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā ’ti - Tassa sā diṭṭhi tathā samattā samādinnā gahitā parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā adhimuttā ’ti - diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā.

Tenāha bhagavā: "Atisāradiṭṭhiyā so samatto mānena matto paripuṇṇamānī, sayameva sāma manasābhisitto diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Với quan điểm vượt quá giới hạn, kẻ ấy được thỏa mãn, bị say đắm vì ngã mạn, có sự tự cao là toàn vẹn, rồi tự chính mình đăng quang cho mình bằng tâm ý; chính quan điểm ấy của kẻ ấy đã được thâu nhận như thế.”

Parassa ce hi vacasā nihīno tumo sahā hoti nihīnapañño, atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro na koci bālo samaṇesu atthi.  

Bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém, thì bản thân, do điều ấy [1] (cũng) trở thành có tuệ thấp kém. Còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí, thì không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn.

[1] Do việc kẻ khác cũng khinh chê lại người này như vậy (SnA. ii, 256). 

Nếu người khác nói rằng:
Nó là hạng hạ liệt.
Như vy đối tự mình,
Kẻ kia cũng liệt tuệ,
Nếu tự nó sáng suốt,
Bậc Hiền trí hiểu biết,
Không có ai ngu si,
Giữa các bậc Sa-môn.

(Kinh Tập, câu kệ 890)

Parassa ce hi vacasā nihīno ’ti - Parassa ce vācāya vacanena ninditakāraṇā garahitakāraṇā upavaditakāraṇā paro bālo hoti hīno nihīno omako lāmako chattako paritto ’ti - parassa ce hi vacasā nihīno. 

Bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém – Nếu do lời nói, do việc nói, bởi lý do bị chê bai, bởi lý do bị chê trách, bởi lý do bị gièm pha của kẻ khác, mà người khác trở thành ngu si, thấp hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi; – ‘bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém’ là như thế.

Tumo sahā hoti nihīnapañño ’ti - So pi teneva sahā hoti hīnapañño nihīnapañño omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño ’ti - tumo sahā hoti nihīnapañño. 

Thì bản thân, do điều ấy  (cũng) trở thành có tuệ thấp kém – Kẻ ấy, cũng do chính điều ấy, trở thành có tuệ ngu si, có tuệ thấp hèn, có tuệ hèn kém, có tuệ thấp kém, có tuệ thấp thỏi, có tuệ tồi tệ, có tuệ nhỏ nhoi; – ‘thì bản thân, do điều ấy  (cũng) trở thành có tuệ thấp kém’ là như thế.

Atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro ’ti - Atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro. 

Còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí – Còn nếu d0 tự mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí, sáng suốt, có tuệ, có sự giác ngộ, có trí, có sự rành rẽ, có sự thông minh; – ‘còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí’ là như thế.

Na koci bālo samaesu atthī ’ti - Samaṇesu na koci bālo hīno nihīno omako lāmako chattako paritto atthi, sabbeva seṭṭhapaññā visiṭṭhapaññā pāmokkhapaññā uttamapaññā pavarapaññā ’ti – na koci bālo samaṇesu atthi

Thì không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn – thì trong số các vị Sa-môn, không có người nào là ngu si, thấp hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi, toàn bộ tất cả (các vị ấy) đều có tuệ nhất hạng, có tuệ thù thắng, có tuệ dẫn đầu, có tuệ tối thượng, có tuệ cao quý; – ‘thì không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn’ là như thế.

Tenāha bhagavā: “Parassa ce hi vacasā nihīno tumo sahā hoti nihīnapañño, atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro na koci bālo samaesu atthī ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém, thì bản thân, do điều ấy  (cũng) trở thành có tuệ thấp kém. Còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí, thì không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn.”

Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ aparaddhā suddhimakevalī te, evampi titthyā puthuso vadanti sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā.  

Những kẻ nào thuyết về pháp nào khác so với điều này, những kẻ ấy bị thất bại về (đạo lộ) trong sạch, chúng không toàn hảo. Những kẻ ngoại đạo cũng nói như vậy theo nhiều cách khác nhau, bởi vì chúng bị nhiễm nặng do sự luyến ái với quan điểm của mình

Những ai tuyên bố pháp,
Sai khác với pháp này,
Ði ngược lại thanh tịnh,
Không là người hoàn toàn,
Như vậy các ngoại đạo,
Tuyên bố thật rộng rãi,
Do lòng tham tri kiến,
Họ quá sức đam mê.

(Kinh Tập, câu kệ 891)

Aññaṃ ito yābhivadanti dhamma aparaddhā suddhimakevalī te ’ti - Ito aññaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ ye abhivadanti, te suddhimaggaṃ visuddhimaggaṃ parisuddhimaggaṃ vodātamaggaṃ pariyodātamaggaṃ viraddhā aparaddhā khalitā galitā aññāya aparaddhā. Akevalī te ’ti - asamattā te aparipuṇṇā te hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā ’ti - aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ aparaddhā suddhimakevalī te.

Evampi titthyā puthuso vadantī ’ti - Titthaṃ vuccati diṭṭhigataṃ. Titthiyā vuccanti diṭṭhigatikā. Puthu titthiyā puthu diṭṭhigatāni vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - evampi titthyā puthuso vadanti.

Sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā ’ti - Sakāya diṭṭhiyā diṭṭhirāgena rattā abhirattā ’ti - sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā.

Tenāha bhagavā: “Aññaṃ ito yābhivadanti dhamma aparaddhā suddhimakevalī te, evampi titthyā puthuso vadanti sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Những kẻ nào thuyết về pháp nào khác so với điều này, những kẻ ấy bị thất bại về (đạo lộ) trong sạch, chúng không toàn hảo. Những kẻ ngoại đạo cũng nói như vậy theo nhiều cách khác nhau, bởi vì chúng bị nhiễm nặng do sự luyến ái với quan điểm của mình.” 

Idheva suddhiṃ iti vādayanti nāññesu dhammesu visuddhimāhu, evampi titthyā puthuso niviṭṭhā sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā

‘Chỉ nơi đây có sự trong sạch,’ chúng nói như thế ấy; chúng đã nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác. Những kẻ ngoại đạo cũng đã gầy dựng như vậy theo kiểu cách riêng về đường lối của chúng, trong khi nói một cách chắc chắn về điều ấy

Những ai tuyên bố rằng,
Chính đây là thanh tịnh,
Họ nói không thanh tịnh,
Trong các pháp sai khác.
Như vậy các ngoại đạo,
An trú thật rộng rãi,
Họ kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình.

(Kinh Tập, câu kệ 892)

Idheva suddhiṃ iti vādayantī ’ti - Idha suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti idha suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti idha suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - idheva suddhiṃ iti vādayanti.

ññesu dhammesu visuddhimāhū ’ti - Attano satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ ṭhapetvā sabbe paravāde khipanti ukkhipanti parikkhipanti: so satthā na sabbaññū, dhammo na svākkhāto, gaṇo na suppaṭipanno, diṭṭhi na bhaddikā, paṭipadā na supaññattā, maggo na niyyāṇiko, natthettha suddhi vā visuddhi vā parisuddhi vā mutti vā vimutti vā parimutti vā; natthettha sujjhanti vā visujjhanti vā parisujjhanti vā muccanti vā vimuccanti vā parimuccanti vā, hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā ’ti evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti – nāññesu dhammesu visuddhimāhu.

Evampi titthyā puthuso niviṭṭ ’ti - Titthaṃ vuccati diṭṭhigataṃ. Titthiyā vuccanti diṭṭhigatikā. Puthu titthiyā puthu diṭṭhigatesu niviṭṭhā patiṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti - evampi titthyā puthuso niviṭṭhā.

Sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā ’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ paṭipadā sakāyanaṃ, maggo sakāyanaṃ, sakāyane daḷhavādā thiravādā balikavādā avaṭṭhitavādā ’ti - sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā.

Tenāha bhagavā: “Idheva suddhiṃ iti vādayanti nāññesu dhammesu visuddhimāhu, evampi titthyā puthuso niviṭṭhā sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā ”ti.

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

‘Chỉ nơi đây có sự trong sạch,’ chúng nói như thế ấy; chúng đã nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác. Những kẻ ngoại đạo cũng đã gầy dựng như vậy theo kiểu cách riêng về đường lối của chúng, trong khi nói một cách chắc chắn về điều ấy.

Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno ka tattha bāloti paraṃ daheyya, sayaṃ ’va so medhagamāvaheyya paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhamma

Và trong khi nói một cách chắc chắn về đường lối của chúng, người nào khác ở đó mà kẻ ấy có thể đánh giá là ‘ngu si’? Kẻ ấy tự chính mình đem lại sự gây gổ, trong khi nói người khác là ngu si, (kẻ ấy) là có pháp không trong sạch

Ai kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình,
Sao ở đây có th,
Nói người khác là ngu?
Vị ấy tự chê mình,
Ðem lại tiếng liệt tuệ,
Người khác nói nói ngu,
Không được pháp thanh tịnh.

(Kinh Tập, câu kệ 893)

Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno ’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā sakāyanaṃ, maggo sakāyanaṃ, sakāyane daḷhavādo thiravādo balikavādo avaṭṭhitavādo ’ti – sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno.

Kaṃ tattha bāloti para daheyyā ’ti - Tatthā ’ti sakāya diṭṭhiyā, sakāya khantiyā, sakāya ruciyā, sakāya laddhiyā, paraṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato kaṃ daheyya, kaṃ passeyya, kaṃ dakkheyya, kaṃ olokeyya, kaṃ nijjhāyeyya, kaṃ upaparikkheyyā ’ti - kaṃ tattha bāloti paraṃ daheyya.

Sayaṃva so medhagamāvaheyya paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhamman ’ti - Paro bālo hīno nihīno omako lāmako chattako paritto asuddhidhammo avisuddhidhammo aparisuddhidhammo avodātadhammoti evaṃ vadanto evaṃ kathento evaṃ bhaṇanto eva dīpayanto evaṃ voharanto sayameva kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ āvaheyya samāvaheyya āhareyya samāhareyya ākaḍḍheyya samākaḍḍheyya gaṇheyya parāmaseyya abhiniviseyyā ’ti - sayaṃva so medhagamāvaheyya paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhammaṃ.

Tenāha bhagavā: “Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno ka kattha bāloti paraṃ daheyya, sayaṃ ’va so medhagamāvaheyya paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhamman ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:

Và trong khi nói một cách chắc chắn về đường lối của chúng, người nào khác ở đó mà kẻ ấy có thể đánh giá là ‘ngu si’? Kẻ ấy tự chính mình đem lại sự gây gổ, trong khi nói người khác là ngu si, (kẻ ấy) là có pháp không trong sạch.”

Vinicchaye ṭhatvā saya pamāya uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti, hitvāna sabbāni vinicchayāni na medhagaṃ kurute jantu loke

Sau khi đứng vững ở sự phán đoán, sau khi tự mình ước lượng, kẻ ấy đi đến sự tranh cãi còn ở phía trước ở thế gian. Sau khi từ bỏ tất cả các sự phán đoán, con người không tạo ra sự gây gổ ở thế gian

An trú trên quyết định,
Tự mình lượng sức người
Vị ấy ở trên đời,
Chỉ tăng thêm tranh luận,
Ai từ bỏ tất cả,
Mọi quyết định, chủ trương,
Không bị người ở đời,
Chê là kẻ liệt tuệ.

(Kinh Tập, câu kệ 894)

Vinicchaye ṭhatvā saya pamāyā ’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni. Vinicchayadiṭṭhiyā ṭhatvā patiṭṭhahitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā. Sayaṃ pāmāyā ’ti - Sayaṃ pamāya pamiṇitvā. ‘Ayaṃ satthā sabbaññū ’ti sayaṃ pamāya pamiṇitvā; ‘Ayaṃ dhammo svākkhāto, ayaṃ gaṇo supaṭipanno, ayaṃ diṭṭhi bhaddikā, ayaṃ paṭipadā supaññattā, ayaṃ maggo nīyāniko ’ti sayaṃ pamāya pamiṇitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya.

Uddhaṃ so lokasmiṃ vivādametī ’ti - Uddhaṃ vuccati anāgataṃ. Attano vādaṃ uddhaṃ ṭhapetvā sayameva kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ eti upeti upagacchati gaṇhāti parāmasati abhinivisatī ’ti; ¬– evampi ‘uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti.’ Athavā aññena uddhaṃ vādena saddhiṃ kalahaṃ karoti, bhaṇḍanaṃ karoti, viggahaṃ karoti, vivādaṃ karoti, medhagaṃ karoti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi –pe– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti – evampi ‘uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti.’

Hitvāna sabbāni vinicchayānī ’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni; diṭṭhivinicchayā sabbe vinicchaye hitvā cajitvā pariccajitvā jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti - hitvāna sabbāni vinicchayāni.

Na medhagaṃ kurute jantu loke ’ti - Na kalahaṃ karoti, na bhaṇḍanaṃ karoti, na viggahaṃ karoti, na vivādaṃ karoti, na medhagaṃ karoti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: ‘Evaṃ vimuttacitto kho Aggivessana bhikkhu na kenaci saṃvadati, na kenaci vivadati, yañca loke vuttaṃ, tena ca voharati aparāmasan ’ti.

Jantū ’ti satto naro mānavo poso puggalo jīvo jāgu jantu indagu manujo. Loke ’ti apāyaloke –pe– āyatanaloke ’ti - na medhagaṃ kurute jantu loketi.

Tenāha bhagavā: “Vinicchaye ṭhatvā saya pamāya uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti, hitvāna sabbāni vinicchayāni na medhagaṃ kurute jantu loke ”ti. 

Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Sau khi đứng vững ở sự phán đoán, sau khi tự mình ước lượng, kẻ ấy đi đến sự tranh cãi còn ở phía trước ở thế gian. Sau khi từ bỏ tất cả các sự phán đoán, con người không tạo ra sự gây gổ ở thế gian.” 

Cūlaviyūhasuttaniddeso samatto dvādasamo.

--ooOoo-- 

Diễn Giải Kinh Sự Dàn Trận Nhỏ được đầy đủ - phần thứ mười hai.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada