4442. Koyaṃ majjhe samuddasmiṃ apassaṃ tīramāyuhe, kaṃ tvaṃ atthavasaṃ ñatvā evaṃ vāyamase bhusaṃ.  

4442. “Ngươi là ai mà có thể gắng sức ở giữa biển khơi, trong khi không nhìn thấy đất liền? Biết được điều lợi ích gì mà ngươi có thể nỗ lực hết mình như vậy?”

1. Chàng là ai chiến đấu anh hùng
Giữa đại dương xa hẳn đất bằng,
Bạn hữu là ai chàng tín nhiệm
Ðến bên chàng giúp một tay cùng?

4443. Nisamma vattaṃ lokassa vāyāmassa ca devate, tasmā majjhe samuddasmiṃ apassaṃ tīramāyuhe.  

4443. “Thưa Thiên nữ, sau khi suy xét về phận sự ở thế gian và (lợi ích) của sự nỗ lực, nhờ thế, ta có thể gắng sức ở giữa biển khơi, trong khi không nhìn thấy đất liền.”

2. Biết phận sự ta ở cõi trần,
Khi ta nỗ lực, hỡi Thiên thần,
Nơi đây giữa đại dương xa đất,
Ta đấng nam nhi gắng hết lòng.

4444. Gambhīre appameyyasmiṃ tīraṃ yassa na dissati, mogho te purisavāyāmo appatvāva marissasi.  

4444. “Ở biển khơi sâu thẳm và mênh mông không nhìn thấy bến bờ nó, sự nỗ lực nam nhân của ngươi là vô ích. Ngươi sẽ chết trong khi vẫn chưa đạt đến đất liền.”

3. Ðây giữa biển sâu rộng chẳng cùng,
Bến bờ xa tít mắt vời trông,
Sức chàng tận dụng thành mây khói,
Giữa đại dương, chàng gặp tử thần.

4445. Anaṇo ñātīnaṃ hoti devānaṃ pituno ca so, karaṃ purisakiccāni na ca pacchānutappati.

4445. “Là người không có nợ nần đối với các thân quyến, đối với chư Thiên, và đối với phụ thân, vị ấy, trong khi làm các việc cần phải làm của một nam nhân, sau này sẽ không phải hối tiếc.”

4. Ai làm gắng hết sức nam nhân,
Ðối với người thân, chẳng lỗi lầm,
Thiên đế cũng không đòi trả nợ,
Chẳng hề ân hận ở trong lòng.

4446. Apāraneyyaṃ yaṃ kammaṃ aphalaṃ kilamathuddayaṃ, tattha ko vāyamenattho maccu yassābhinippataṃ.

4446. “Việc làm nào không dẫn đến đích, không có kết quả, đem lại sự mệt nhọc, kết cuộc của nó là cái chết, trong trường hợp ấy, lợi ích gì với sự nỗ lực?”

5. Chiến đấu như vầy ích lợi sao,
Phí công vô ích được gì nào?
Báo đền không có gì thành đạt,
Chỉ có tử thần đổi khổ đau.

4447. Apāraneyyaṃ accantaṃ yo viditvāna devate, na rakkhe attano pāṇaṃ jaññā so yadi hāpaye.

4447. “Thưa Thiên nữ, kẻ nào sau khi biết được một cách chắc chắn là (sự nỗ lực) không dẫn đến đích, rồi không bảo vệ mạng sống của bản thân, kẻ ấy có thể biết được (kết quả) nếu bỏ rơi (sự nỗ lực của mình).

6. Ai nghĩ không gì để đấu tranh,
Và không chiến đấu hết lòng mình,
Bại vong là lỗi cần chê trách,
Vì chính lòng hèn yếu bất thành.

4448. Adhippāyaphalaṃ eke asmiṃ lokasmi devate, payojayanti kammāni tāni ijjhanti vā na vā.

4448. Thưa Thiên nữ, sau khi chú tâm đến kết quả, một số người ở thế gian này gắn bó vào các việc làm, (cho dù) các việc làm ấy thành tựu hay không thành tựu.

7. Con người dự định việc trên đời,
Làm việc mình xem tốt tuyệt vời,
Dự định thành công hay thất bại,
Tương lai chỉ rõ cuối cùng thôi.

4449. Sandiṭṭhikaṃ kammaphalaṃ nanu passasi devate, sannā aññe tarāmahaṃ tañca passāmi santike.

4449. Thưa Thiên nữ, chẳng lẽ bà không nhìn thấy kết quả của hành động đã được tự mình thấy rõ; những kẻ khác đã bị chìm xuống, còn ta vượt qua, và ta nhìn thấy nàng ở bên cạnh.

8. Nữ thần chẳng thấy đó hay chăng,
Chính việc ta nay quyết định phần:
Bao kẻ chết chìm, ta được sống,
Và nàng đang đứng cạnh trên không.

4450. So ahaṃ vāyamissāmi yathāsattiṃ yathābalaṃ, gacchaṃ pāraṃ samuddassa kāsaṃ purisakāriyaṃ.

4450. Ta đây sẽ nỗ lực hết khả năng, hết sức lực, trong khi di chuyển đến bờ kia của biển cả, ta sẽ làm việc cần phải làm của nam nhân.”

9. Vậy ta chiến đấu hết sức ta
Qua giữa đại dương thẳng đến bờ,
Trong lúc sức tàn, ta vẫn gắng,
Quyết không lùi đến lúc nguy cơ.

4451. Yo tvaṃ evaṃ gate oghe appameyye mahaṇṇave, dhammavāyāmasampanno kammanā nāvasīdasi, so tvaṃ tattheva gacchāhi yattha te nirato mano.

4451. “Khi đã vượt qua dòng nước lũ như vậy ở đại dương bao la, ngươi được đầy đủ sự nỗ lực trong nhiệm vụ. Nhờ vào hành động, ngươi không bị chìm xuống. Ngươi đây hãy đi đến ngay nơi ấy, nơi mà tâm ý ngươi ưa thích.”

10. Chàng đang chiến đấu thật hùng cường,
Giữa biển mênh mông thật bạo tàn,
Chẳng thối lui, chối từ nhiệm vụ,
Gắng công nơi phận sự chờ chàng,
Hãy đi đến chốn lòng chàng muốn,
Ðứng để gian nan cản bước đường.

4452. Suriyuggamane nidhi atho oggamane nidhi, anto nidhi bahi nidhi na anto na bahi nidhi.

4452. “Kho tàng ở chỗ mọc lên của mặt trời, rồi kho tàng ở chỗ lặn xuống, kho tàng ở bên trong, kho tàng ở bên ngoài, kho tàng không ở bên trong không ở bên ngoài.

11. Kho báu mặt trời mọc buổi mai,
Kho tàng kia lại ở phương đoài,
Kho tàng trong với kho ngoài ấy,
Kho báu không trong cũng chẳng ngoài.

4453. Ārohane mahānidhi atho orohane nidhi, caturo ca mahāsālā samantā yojane nidhi.  

4453. Kho tàng lớn ở chỗ bước lên, rồi kho tàng ở chỗ bước xuống, và bốn chân giường lớn bằng gỗ cây sālā, kho tàng ở xung quanh long sàng khoảng cách dài bằng cái ách (của cỗ xe).

12. Kho ở nơi lên xuống của ta,
Ở nơi có bốn trụ sà-la,
Ở đầu răng với đầu đuôi ấy,
Và ở vòng dây yo-ja-na,

4454. Dantaggesu mahānidhi vālaggesu ca kebuke, rukkhaggesu mahānidhi soḷasete mahānidhī, sahassatthāmo pallaṅko sīvalārādhanena ca.

4454. Kho tàng lớn ở vị trí chóp đỉnh của hai cái ngà voi và ở vị trí chóp đuôi của con vương tượng, ở hồ nước, kho tàng lớn ở các ngọn cây, tất cả là mười sáu kho tàng lớn, cây cung được kéo căng bởi sức mạnh của một ngàn người, phía trên của ngự sàng (hình vuông), và với sự bằng lòng của công chúa Sīvali.”

Ở các đầu cành cây cổ thụ,
Ở trứng nước lạnh ke-bu-ka.

13. Mười sáu kho châu báu ngọc vàng,
Phải tìm nơi để các kho tàng,
Chiếc cung cần một ngàn nam tử,
Làm đẹp lòng công chúa, ngự sàng.

4455. Āsiṃsetheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahu.   

4455. “Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy được bản thân; ta đã ước muốn như thế nào thì đã thành tựu như thế ấy.

4456. Āsiṃsetheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhataṃ.   

4456. Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy bản thân đã được đưa lên mặt đất từ nước (của biển cả).

4457. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahu. 

4457. Con người cần phải nỗ lực, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy được bản thân; ta đã ước muốn như thế nào thì đã thành tựu như thế ấy.

4458. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhataṃ. 

4458. Con người cần phải nỗ lực, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy bản thân ta đã được kéo lên đất liền từ nước (của biển cả).

4459. Dukkhūpanītopi naro sapañño āsaṃ na chindeyya sukhāgamāya, bahū hi phassā ahitā hitā ca avitakkitā maccumupabbajanti. 

4459. Con người có trí tuệ, dầu bị rơi vào khổ đau, cũng không nên cắt đứt niềm hy vọng về việc thành đạt hạnh phúc, bởi vì có nhiều ý tưởng không có lợi ích và có lợi ích. Những người không suy tư đi đến cái chết.

4460. Acintitampi bhavati cintitampi vinassati, na hi cintāmayā bhogā itthiyā purisassa vā. 

4460. Việc không nghĩ đến lại xảy ra, việc được nghĩ đến lại tiêu hoại. Bởi vì không phải do ý tưởng mà người nữ hay người nam có được của cải.”

4461. Apurāṇaṃ vata bho rājā sabbabhummo disampati, nājja nacce nisāmeti na gīte kurute mano.

4461. “Này ông, quả thật đức vua, vị sở hữu mọi lãnh địa, bậc chúa tể một phương không giống như xưa! Hôm nay, ngài không chú ý đến các điệu vũ, tâm không đặt ở các bài ca.

14. Chúa thượng, Ðại vương cõi thế gian,
Ðổi thay thật khác trước hoàn toàn,
Hoan ca, ngài chẳng lưu tâm đến,
Vũ nữ, ngài không thiết ngó ngàng.

4462. Na mige napi uyyāne napi haṃse udikkhati, mūgova tuṇhimāsīno na atthamanusāsati.

4462. Ngài không ngắm nhìn các con thú, các vườn hoa, thậm chí các con chim thiên nga. Ngài ngồi im lặng, tựa như kẻ câm, không chỉ dạy điều lợi ích.”

15. Hươu nai, ngự uyển, đám thiên nga
Chẳng quyến rũ đôi mắt hững hờ,
Tĩnh tọa, ngài thành câm lặng quá,
Ðể bao việc nước cứ trôi qua.

4463. Sukhakāmā rahosīlā vadhabandhā upāratā, kesannu ajja ārāme daharā vuddhā ca acchare.

4463. “Các bậc mong muốn sự an lạc (Niết Bàn), có bản tánh kín đáo, xa lánh việc giết chóc và trói buộc, trẻ tuổi và lớn tuổi, hôm nay, trú ngụ ở khu vườn của những người nào?

16. Tránh ngoại cảnh, chuyên chú lạc tâm,
Thoát ràng buộc, sợ hãi phàm trần,
Ðâu vườn tiên giới, già cùng trẻ,
Ðồng trú bao Hiền Thánh trí nhân?

4464. Atikkantavanathā dhīrā namo tesaṃ mahesinaṃ, ye ussukamhi lokamhi viharanti anussukā.  

4464. Các bậc sáng trí đã vượt qua sự ham muốn. Xin kính lễ đến các bậc đại ẩn sĩ ấy, là những vị không cuồng nhiệt cư trú ở thế gian cuồng nhiệt.

17. Bỏ lại đằng sau mọi dục tham,
Ta tôn sùng các Thánh vinh quang,
Giữa đời điên đảo vì cuồng vọng,
Chư vị ly tham, bước tịnh an.

4465. Te chetvā maccuno jālaṃ taṃ taṃ māyāvino daḷhaṃ, chinnālayattā gacchanti ko tesaṃ gatimāpaye.  

4465. Sau khi cắt đứt mạng lưới (tham ái) chắc chắn ấy của Tử Thần vô cùng xảo trá, các vị ấy ra đi với trạng thái (ô nhiễm) ngủ ngầm đã được cắt đứt. Ai có thể đưa trẫm đến cảnh giới của các vị ấy?

18. Các Ngài phá hết lưới ma thần,
Cạm bẫy kẻ lừa dối đã giăng,
Thoát mọi buộc ràng, thanh thản bước,
Ai đưa ta đến chỗ Ngài chăng?

4466. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ visālaṃ sabbatopabhaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4466. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, rộng lớn, rực rỡ khắp mọi nơi, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

19. Khi nào rời bỏ Mi-thi-là,
Lộng lẫy nguy nga quả thật là,

4467. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4467. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, được phân chia thành từng phần, đã được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?Bao kiến trúc sư đà tạo dựng
Công trình đồ sộ đẹp lòng ta.

4468. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ bahupākāratoraṇaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4468. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều tường thành và cổng chào, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?20. Chiến lũy, cung môn, các dãy thành,

4469. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ daḷhamaṭṭālakoṭṭhakaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4469. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có tháp canh và đồn lũy ở cổng ra vào, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4470. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ suvibhattaṃ mahāpathaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4470. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có đại lộ khéo được phân chia, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4471. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ suvibhattantarāpaṇaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4471. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có phố cửa hàng khéo được phân chia, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?Phố phường giăng trải khắp chung quanh,

4472. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ gavāssarathapīḷitaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4472. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có trâu, bò, ngựa, xe chen chúc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

Ngựa, bò, xe chạy từng đoàn lũ,

4473. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ ārāmavanamāliniṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4473. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều hoa ở khu vườn và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4474. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ uyyānavanamāliniṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4474. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều hoa ở vườn thượng uyển và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4475. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ pāsādavana māliniṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4475. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều hoa ở tòa lâu đài và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4476. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ tiparaṃ rājabandhuniṃ, māpitaṃ somanassena vedehena yasassinā, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4476. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có ba lớp tường thành, có thân quyến của hoàng gia, được tạo lập bởi vị vua Somanassa danh tiếng của xứ Videha, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4477. Kadāhaṃ vedehe phītaṃ nicite dhammarakkhite, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4477. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ xứ sở Videha phồn thịnh, đã được tích lũy của cải, được vương pháp hộ trì, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4478. Kadāhaṃ vedehe phītaṃ ajeyye dhammarakkhite, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4478. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ xứ sở Videha phồn thịnh, không thể bị xâm chiếm, được hộ trì bởi vương pháp, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4479. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4479. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, được phân chia thành từng phần, đã được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4480. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ sudhāmattikalepanaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4480. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, được tô trét bằng đất sét trắng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4481. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ sucigandhaṃ manoramaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4481. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, có mùi thơm tinh khiết quyến rũ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4482. Kadāhaṃ kūṭāgāre vibhatte bhāgaso mite, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4482. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các tòa nhà có mái nhọn, được phân chia thành từng phần, đã được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4483. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca sudhāmattikalepane, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4483. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các tòa nhà có mái nhọn, được tô trét bằng đất sét trắng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4484. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca sucigandhe manorame, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4484. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các tòa nhà có mái nhọn, có mùi thơm tinh khiết quyến rũ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4485. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca litte candanaphosite, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4485. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các tòa nhà có mái nhọn đã được thoa, đã được rưới trầm hương đỏ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4486. Kadāhaṃ suvaṇṇapallaṅke goṇake cittasanthate, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4486. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ngự sàng làm bằng vàng, có trải thảm nhiều màu làm bằng len lông dài, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4487. Kadāhaṃ maṇipallaṅke goṇake cittasanthate, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4487. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ngự sàng làm bằng ngọc ma-ni, có trải thảm nhiều màu làm bằng len lông dài, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4488. Kadāhaṃ kappāsakoseyyaṃ khomakoṭumbarāni ca, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4488. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các thứ y phục bằng bông gòn, tơ lụa, sợi lanh, vải xứ Koṭumbara, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4489. Kadāhaṃ pokkharaṇiyo rammā cakkavākūpakūjitā, mandālakehi sañchannā padumuppalakehi ca, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4489. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các hồ nước đáng yêu, với những con hồng hạc kêu ríu rít, được bao phủ bởi những loài thủy thảo và bởi những hoa sen hồng sen xanh, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

Hồ nước, vườn hoa thật đẹp xinh.

4490. Kadāhaṃ hatthigumbe sabbālaṅkārabhūsite, suvaṇṇakacche mātaṅge hemakappanavāsase. 

4490, 4491. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các bầy voi đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, và những con voi có dây đai bằng vàng, có trang phục là yên cương bằng vàng, được cỡi lên bởi các viên quản tượng có cây thương móc câu ở bàn tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4491. Ārūḷhe gāmaṇīyehi tomaraṅkusapāṇihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4492. Kadāhaṃ assagumbe sabbālaṅkārabhūsite, ājāniyye ca jātiyā sindhave sīghavāhane. 

4492, 4493. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các bầy ngựa đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, và những con ngựa Sindhu thuần chủng về dòng dõi, có sức chuyển vận mau lẹ, được cỡi lên bởi các kỵ mã có mang gươm và cung, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4493. Ārūḷhe gāmaṇīyehi illiyācāpadhārihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4494. Kadāhaṃ rathaseṇiyo sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4494, 4495. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các đoàn xe đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4495. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4496. Kadāhaṃ sovaṇṇarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4496, 4497. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe làm bằng vàng, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4497. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4498. Kadāhaṃ sajjhurathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4498, 4499. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe làm bằng bạc, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4499. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4500. Kadāhaṃ assarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.   

4500, 4501. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe ngựa kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4501. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4502. Kadāhaṃ oṭṭharathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.   

4502, 4503. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe lạc đà kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4503. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4504. Kadāhaṃ goṇarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4504, 4505. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe bò kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4505. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

21. Kinh thành danh vọng khắp xa gần,
Rộn rịp bao binh sĩ, tướng quân,

4506. Kadāhaṃ ajarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4506, 4507. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe dê kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

Mình khoác chiến bào da hổ báo,
Vẫy cờ, khí giới sáng tưng bừng.

4507. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4508. Kadāhaṃ meṇḍarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4508, 4509. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe cừu kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4509. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4510. Kadāhaṃ migarathe sannaddhe ussitaddhaje, dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite. 

4510, 4511. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe nai kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4511. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4512. Kadāhaṃ hatthārūhe sabbālaṅkārabhūsite, nīlavammadhare sūre tomaraṅkusapāṇine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4512. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các viên quản tượng đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây thương móc câu ở bàn tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4513. Kadāhaṃ assārūhe sabbālaṅkārabhūsite, nīlavammadhare sūre illiyācāpadhārine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4513. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các kỵ mã đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có mang gươm và cung, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4514. Kadāhaṃ rathārūhe sabbālaṅkārabhūsite, nīlavammadhare sūre cāpahatthe kalāpine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4514. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các xa phu đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó tên, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4515. Kadāhaṃ dhanuggahe sabbālaṅkārabhūsite, nīlavammadhare sūre cāpahatthe kalāpine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4515. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cung thủ đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó tên, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4516. Kadāhaṃ rājaputte sabbālaṅkārabhūsite, cittavammadhare sūre kañcanāveḷadhārine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4516. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các hoàng tử đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp nhiều màu sắc, mang vòng hoa đội đầu bằng vàng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4517. Kadāhaṃ ariyagaṇe vatthavante alaṅkate, haricandanalittaṅge kāsikuttamadhārine, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4517. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các nhóm Bà-la-môn tận tụy với phận sự, đã được trang điểm, có thân thể được thoa trầm hương vàng, mặc vải Kāsi hạng nhất, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

22. Bà-la-môn mặc lụa Kà-si
Sực nức trầm hương, điểm ngọc chi,

4518. Kadāhaṃ amaccagaṇe sabbālaṅkārabhūsite, pītavammadhare sūre purato gacchamāline, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4518. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các nhóm quan đại thần đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu vàng, có tràng hoa gaccha ở phía trước, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4519. Kadā sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4519. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

Cung điện và cung phi mỹ nữ
Mang đầy mão miện, đủ hoàng y.

4520. Kadā sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4520. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có vòng eo thon, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4521. Kadā sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati. 

4521. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4522. Kadā sataphalaṃ kaṃsaṃ sovaṇṇaṃ satarājikaṃ, pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4522. Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ cái bát nặng một trăm phala, làm bằng vàng, có một trăm đường nét khắc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4523. Kadāssu maṃ hatthigumbā sabbālaṅkārabhūsitā, suvaṇṇakacchā mātaṅgā hemakappanavāsasā.   

4523, 4524. Khi nào các bầy voi đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, và những con voi có dây đai bằng vàng, có trang phục là yên cương bằng vàng, được cỡi lên bởi các viên quản tượng có cây thương móc câu ở bàn tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4524. Ārūḷhā gāmaṇīyehi tomaraṃkusapāṇihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.  

4525. Kadāssu maṃ assagumbā sabbālaṅkārabhūsitā, ājānīyā ca jātiyā sindhavā sīghavāhanā.   

4525, 4526. Khi nào các bầy ngựa đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, và những con ngựa Sindhu thuần chủng về dòng dõi, có sức chuyển vận mau lẹ, được cỡi lên bởi các kỵ mã có mang gươm và cung, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4526. Ārūḷhā gāmaṇīyehi illiyācāpadhārihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.  

4527. Kadāssu maṃ rathaseṇiyo sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4527, 4528. Khi nào các đoàn xe đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4528. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4529. Kadāssu maṃ soṇṇarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4529, 4530. Khi nào các cỗ xe làm bằng vàng, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4530. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati. 

4531. Kadāssu maṃ sajjhurathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4531, 4532. Khi nào các cỗ xe làm bằng bạc, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4532. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4533. Kadāssu maṃ assarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.

4533, 4534. Khi nào các cỗ xe ngựa kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4534. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati. 

4535. Kadāssu maṃ oṭṭharathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4535, 4536. Khi nào các cỗ xe lạc đà kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4536. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.  

4537. Kadāssu maṃ goṇarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.   

4537, 4538. Khi nào các cỗ xe bò kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4538. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4539. Kadāssu maṃ ajarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4539, 4540. Khi nào các cỗ xe dê kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4540. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4541. Kadāssu maṃ meṇḍarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4541, 4542. Khi nào các cỗ xe cừu kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4542. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4543. Kadāssu maṃ migarathā sannaddhā ussitaddhajā, dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā. 

4543, 4544. Khi nào các cỗ xe nai kéo, đã được trang bị, có lá cờ đã được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4544. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4545. Kadāssu maṃ hatthārūhā sabbālaṅkārabhūsitā, nīlavammadharā sūrā tomaraṅkusapāṇino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati. 

4545. Khi nào các viên quản tượng đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây thương móc câu ở bàn tay, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4546. Kadāssu maṃ assārūhā sabbālaṅkārabhūsitā, nīlavammadharā sūrā illiyācāpadhārino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati. 

4546. Khi nào các kỵ mã đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có mang gươm và cung, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4547. Kadāssu maṃ rathārūhā sabbālaṅkārabhūsitā, nīlavammadharā sūrā cāpahatthā kalāpino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.

4547. Khi nào các xa phu đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó tên, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4548. Kadāssu maṃ dhanuggahā sabbālaṅkārabhūsitā, nīlavammadharā sūrā cāpahatthā kalāpino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.  

4548. Khi nào các cung thủ đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó tên, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4549. Kadāssu maṃ rājaputtā sabbālaṅkārabhūsitā, cittavammadharā sūrā kañcanāveṭṭhārino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4549. Khi nào các hoàng tử đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp nhiều màu sắc, mang vòng hoa đội đầu bằng vàng, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4550. Kadāssu maṃ ariyagaṇā vatthavantā alaṅkatā, haricandanalittaṅgā kāsikuttamadhārino, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4550. Khi nào các nhóm Bà-la-môn tận tụy với phận sự, đã được trang điểm, có thân thể được thoa trầm hương vàng, mặc vải Kāsi hạng nhất, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4551. Kadāssu maṃ amaccagaṇā sabbālaṅkārabhūsitā, pītavammadharā sūrā purato gacchamālinī, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4551. Khi nào các nhóm quan đại thần đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu vàng, có tràng hoa gaccha ở phía trước, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4552. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4552. Khi nào bảy trăm người vợ, đã được tô điểm với mọi thứ trang sức, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4553. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4553. Khi nào bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có vòng eo thon, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4554. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī, yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.   

4554. Khi nào bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu, sẽ không còn đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4555. Kadāhaṃ pattaṃ gahetvāna muṇḍo saṅghāṭipāruto, piṇḍikāya carissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4555. Khi nào trẫm sẽ cầm lấy bình bát, đầu cạo trọc, trùm y hai lớp, đi khất thực? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4556. Kadāhaṃ paṃsukūlānaṃ ujjhitānaṃ mahāpathe, saṅghāṭiṃ dhārayissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4556. Khi nào trẫm sẽ mang y hai lớp gồm những mảnh vải dơ đã được quăng bỏ ở đại lộ? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

23. Bao giờ ta bỏ chúng, đi ra
Tìm cực lạc đơn độc xuất gia,
Mang phấn tảo y, bình nước uống,
Bắt đầu đời hạnh phúc riêng ta?

4557. Kadā sattāhaṃ meghe ovaṭṭo allacīvaro, piṇḍikāya carissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4557. Khi nào trẫm sẽ mặc y phục ẩm ướt đi khất thực vào lúc cơn mưa trút xuống bảy ngày? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4558. Kadāhaṃ sabbahaṃ ṭhānaṃ rukkhā rukkhaṃ vanā vanaṃ, anapekkho viharissāmi taṃ kadāssu bhavissati.   

4558. Khi nào trẫm sẽ sống không có mong cầu ở mọi nơi, từ cội cây này đến cội cây khác, từ khu rừng này đến khu rừng khác? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4559. Kadāhaṃ giriduggesu pahīnabhayabheravo, adutiyo viharissāmi taṃ kadāssu bhavissati.  

4559. Khi nào trẫm sẽ sống (đơn độc) không có người thứ hai ở các khe núi hiểm trở với nỗi sợ hãi và khiếp đảm đã được dứt bỏ? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

4560. Kadā vīṇaṃva rujako sattatantiṃ manoramaṃ, cittaṃ ujuṃ karissāmi taṃ kadāssu bhavissati.

4560. Khi nào trẫm sẽ làm cho tâm được ngay thẳng, tựa như người khảy cây đàn vīṇā bảy dây quyến rũ? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra?

24. Bao giờ ta lạc bước vào rừng,
Ăn trái cây hoang dã đón mừng,
Hòa điệu lòng ta vào độc trú
Như người hòa điệu thất huyền cầm?

4561. Kadāhaṃ rathakārova parikantaṃ upāhanaṃ, kāmasaṃyojane checchaṃ ye dibbe ye ca mānuse.

4561. Khi nào trẫm sẽ cắt đứt những trói buộc của các dục thuộc cõi Trời và thuộc loài người, tựa như người thợ mộc cắt vòng quanh chiếc giày?”

25. Tâm ta giải thoát khỏi mong cầu
Lợi lạc đời này hoặc kiếp sau,
Như thể thợ giày làm guốc gỗ
Bào mòn các cạnh láng trơn mau.

4562. Tā ca sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā, bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi.

4562. Và bảy trăm người vợ ấy, được tô điểm với mọi thứ trang sức, đã đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘Vì sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn thiếp?’

26. Kìa đứng bảy trăm vị thứ phi
Dang tay cầu khẩn, dáng sầu bi,
Ðiểm trang đầy ngọc vàng châu báu:
"Ðại đế sao ngài nỡ bỏ đi?"

4563. Tā ca sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā, bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi.

4563. Và bảy trăm người vợ ấy, vô cùng giỏi giang, có vòng eo thon, đã đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘Vì sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn thiếp?’

4564. Tā ca sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī, bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi.

4564. Và bảy trăm người vợ ấy, có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu, đã đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘Vì sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn thiếp?’

4565. Tā ca sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā, hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.  

4565. Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ đã được tô điểm với mọi thứ trang sức ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đã lẩn tránh.

4566. Tā ca sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā, hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.

4566. Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có vòng eo thon ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đã lẩn tránh.

4567. Tā ca sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī, hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.

4567. Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đã lẩn tránh.

27. Giã từ tất cả bảy trăm nàng
Xinh đẹp, thanh tao, lại dịu dàng,
Ðại đế đi theo lời ước nguyện
Với lòng kiên định quyết không sờn.

4568. Hitvā sataphalaṃ kaṃsaṃ sovaṇṇaṃ satarājikaṃ, aggahī mattikāpattaṃ taṃ dutiyābhisecanaṃ.

4568. Sau khi từ bỏ cái bát nặng một trăm phala, làm bằng vàng, có một trăm đường nét khắc, đức vua đã cầm lấy bình bát đất; việc ấy là lần phong vương thứ nhì.

28. Giã từ chén rượu lễ đăng quang,
Dấu xưa vương giả cảnh huy hoàng,
Hôm nay ngài lấy bình bằng đất,
Sự nghiệp mới đang phải khởi đường.

4569. Vesmā aggisamā jālā kosā ḍayhanti bhāgaso, rajataṃ jātarūpañca muttā veḷuriyā bahuṃ.

4569. Các nhà kho bị đốt cháy lần lượt từng ngôi một bởi ngọn lửa lớn ghê rợn. Nhiều bạc, vàng, ngọc trai, ngọc bích (bị thiêu hủy).

29. Thật là khủng khiếp, lửa hoành hành,
Kho báu, kho hàng cháy thật nhanh,
Vàng, bạc, ngọc, sò lần lượt cháy,
Thảy đều tiêu hủy đến tan tành.

4570. Maṇayo saṅkhamuttā ca vatthikaṃ haricandanaṃ, ajinaṃ danta bhaṇḍañca lohaṃ kāḷāyasaṃ bahū, ehi rāja nivattassu mā te taṃ vinasā dhanaṃ.

4570. Nhiều ngọc ma-ni, xà cừ và ngọc trai, vải vóc, trầm hương vàng, da linh dương, vật dụng bằng ngà voi, vật bằng đồng, vật bằng sắt đen (bị thiêu hủy). Tâu bệ hạ, bệ hạ hãy đi đến, bệ hạ hãy quay trở lại. Chớ để tài sản ấy của bệ hạ bị tiêu tan.”

30. Xiêm y lộng lẫy, ngà, da, đồng,
Tất cả gặp chung phận phủ phàng,
Tâu Chúa thượng, xin mau trở lại
Cứu tài sản trước lúc tiêu vong.

4571. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ no natthi kiñcanaṃ, mithilāya ḍayhamānāya na me kiñci aḍayhatha.

4571. Chúng ta quả thật sống vô cùng an lạc, khi không có vật gì thuộc về chúng ta. Trong khi kinh thành Mithilā bị thiêu đốt, không có vật gì của trẫm đã bị thiêu đốt.”

4572. Aṭaviyo samuppannā raṭṭhaṃ viddhaṃsayanti taṃ, ehi rāja nivattassu mā raṭṭhaṃ vinasā idaṃ.

4572. “Các bọn cướp rừng đã nổi dậy phá hủy đất nước của bệ hạ. Tâu bệ hạ, bệ hạ hãy đi đến, bệ hạ hãy quay trở lại. Chớ để đất nước này bị tiêu tan.”

32. Bọn giữ rừng đang bỏ đất hoang,
Xin ngài về cứu độ toàn dân,
Giang sơn đừng để ngài không trị,
Ðành sụp đổ vô vọng nát tan.

4573. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ no natthi kiñcanaṃ, raṭṭhe vilumpamānamhi na me kiñci ajīratha.

4573. “Chúng ta quả thật sống vô cùng an lạc, khi không có vật gì thuộc về chúng ta. Trong khi đất nước bị cướp bóc, không có vật gì của trẫm đã bị hủy hoại.”

33. Ta chẳng có đâu của cải gì,
Sống không lo lắng hoặc sầu bi,
Giang sơn có thể nằm hoang vắng,
Nhưng chính ta không thiệt hại chi.

4574. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ no natthi kiñcanaṃ, pītibhakkhā bhavissāma deva ābhassarā yathā.  

4574. Chúng ta quả thật sống vô cùng an lạc, khi không có vật gì thuộc về chúng ta. Chúng ta sẽ là những người có sự nuôi dưỡng bằng pháp hỷ, giống như chư Thiên ở cõi Quang Âm.”

34. Chúng ta không có của gì riêng,
Sống chẳng lo âu, chẳng muộn phiền,
Thọ hưởng niềm vui trong cực lạc
Khác gì một vị Quang âm Thiên.

4575. Kimheso mahato ghoso kā nu gāme kilīliyā, samaṇaññeva pucchāma kattheso abhisaṭo jano.  

4575. “Âm thanh ồn ào ấy là gì vậy? Những kẻ đùa giỡn ở trong làng là những ai vậy? Chúng tôi hỏi vị Sa- môn, đám người này ở đâu đi đến?”

35. Do đâu huyên náo ở đằng kia
Như thể là đình đám hội hè,
Sao đám đông này đang tụ tập,
Xin ngài ẩn sĩ nói cho nghe?

4576. Mamaṃ ohāya gacchantaṃ ettheso abhisaṭo jano, sīmātikkamanaṃ yantaṃ munimonassa pattiyā, missaṃ nandīhi gacchantaṃ kiṃ jānamanupucchasi.

4576. “Trong khi ta buông bỏ và ra đi, đám người này đi theo ta đến nơi này. Trong khi vượt qua ranh giới nhằm đạt đến trí tuệ của bậc hiền trí, ta có sự xáo trộn bởi các niềm hoan hỷ trong khi ra đi, tại sao ngài biết rồi mà vẫn còn hỏi?”

36. Ta đã vượt ranh giới, xuất gia,
Cho nên dân chúng đến đây mà,
Ta xa đời với lòng an lạc,
Người đã biết rồi, sao hỏi ta?

4577. Māssu tiṇṇo amaññittho sarīraṃ dhārayaṃ imaṃ, atīraṇeyyamidaṃ kammaṃ bahū hi paripanthayo.  

4577. “Ông chớ nghĩ rằng ông đã có thể vượt qua trong khi duy trì thân xác này (với đầu được cạo và đắp y ca-sa). Chỉ với việc làm này thì chưa thể vượt qua được; quả thật còn có nhiều kẻ thù.”

37. Ðừng nghĩ rằng ngài đã vượt ranh ,
Vẫn còn dao động ở trong mình,
Vẫn còn cừu địch ngay đằng trước,
Chiến thắng ngài chưa thể đạt thành.

4578. Ko nu me paripanthassa mama evaṃ vihārino, yo neva diṭṭhe nādiṭṭhe kāmānamabhipatthaye.  

4578. “Ta không mong cầu các dục đã được biết (ở thế giới loài người) hay còn chưa được biết (ở cõi trời), trong khi ta đang an trú như vậy, thì ai sẽ là kẻ thù của ta?”

38. Không dục lạc dầu thuộc loại nào
Làm sờn ý chí vững bền đâu,
Cừu nhân nào cản đường ta được,
Trong lúc ta đang tới đích mau?

4579. Niddā tandī vijambhikā aratī bhattasammado, āvasanti sarīraṭṭhā bahū hi paripanthayo.  

4579. “Sự ngái ngủ, sự biếng nhác, sự uể oải, sự bất mãn, trạng thái ngây ngất sau bữa ăn, chúng cư ngụ, tồn tại ở cơ thể; quả thật còn có nhiều kẻ thù.”

39. Hôn trầm, phóng dật theo tham dục,
Mê đắm, tâm bất mãn, hận sân,
Thân đón bọn này như khách quý,
Tất nhiều chướng ngại phải đa mang.

4580. Kalyāṇaṃ vata maṃ bhavaṃ brāhmaṇamanusāsasi, brāhmaṇaṃ yeva pucchāmi ko nu tvamasi mārisa.

4580. “Thưa vị Bà-la-môn, thật tốt đẹp thay việc ngài chỉ dạy cho ta. Ta xin hỏi vị Bà-la-môn, thưa tôn ông, ngài là ai vậy?”

40. Ðạo sĩ, lời khuyên đáng bậc hiền,
Cám ơn người đã nói lời trên,
Trả lời ta hỏi như người muốn:
Xin nói là ai đó, họ tên?

4581. Nārado iti me nāmaṃ kassapo iti maṃ vidū, bhoto sakāse āgañchiṃ sādhu sabbhi samāgamo.

4581. “Tên của ta là ‘Nārada.’ Mọi người biết về ta là ‘Kassapa.’ Ta đã đi đến bên cạnh ông. Lành thay việc gặp gỡ với những người tốt.

41. Ta đây danh hiệu Na-ra-da,
Từ chốn ẩn cư tiên giới ta,
Vừa đến, nói điều này với bạn:
Kết giao bậc trí tối ưu mà.

4582. Tassa te sabbo ānando vihāro upavattatu, yadūnaṃ taṃ paripūrehi khantiyā upasamena ca.

4582. Mọi sự hoan hỷ hãy có cho ông. Ông hãy thực hành bốn pháp từ, bi, hỷ, xả. Hãy bổ túc pháp còn thiếu hụt bằng sự nhẫn nại và sự an tịnh.

42. Thực hành bốn pháp tối cao thay,
m cực lạc trong Thánh đạo này,
Dù thiếu thứ gì, ngài cũng mặc,
Sống bằng nhẫn nhục, tịnh an đầy.

4583. Pasāraya sannattañca unnattañca pasāraya, kammaṃ vijjañca dhammañca sakkatvāna paribbaja.  

4583. Ông hãy dứt bỏ sự tự ti, hãy dứt bỏ sự cao ngạo. Ông hãy tôn vinh thiện nghiệp, các minh (ngũ thông với bát thiền), pháp Sa- môn, và ông hãy ra đi du hành.”

43. Ngã tưởng dù là thấp hoặc cao
Ðều không xứng với bậc hiền đâu,
Hãy xem giới luật và tri kiến
Pháp bảo hộ cho cuộc Thánh cầu.

4584. Bahū hatthī ca asse ca nagare janapadāni ca, hitvā janaka pabbajito kapalle ratimajjhagā.  

4584. “Này Janaka, sau khi từ bỏ nhiều voi, ngựa, và các cư dân ở thành thị với nông thôn, ông đã xuất gia, và đã đạt đến sự vui thích với bình bát đất.

44. Các đám ngựa voi, các cỗ xe,
Thần dân thành thị lẫn thôn quê,
Ja-na-ka đã lìa xa chúng,
Bình bát đất làm ngài thỏa thuê.

4585. Kaccinnu te jānapadā mittāmaccā ca ñātakamā, dubhiṃ akaṃsu janaka kasmā cetaṃ aruccatha.  

4585. Này Janaka, phải chăng các người dân, các bạn bè, các quan đại thần, và các thân quyến đã làm điều sai trái đối với ông? Và tại sao bình bát đất ấy đã khiến ông ưa thích?”

45. Hãy nói, phải chăng các đại thần,
Chư hầu, quyến thuộc hoặc thân bằng,
Làm ngài thương tổn vì lừa phản,
Ngài chọn đây làm chỗ trú chân?

4586. Na migājina jātucca ahaṃ kañci kudācanaṃ, adhammena jine ñātiṃ na cāpi ñātayo mamaṃ.  

4586. “Thưa vị Migājina, ta không bao giờ lấn át bất cứ thân quyến nào một cách sai trái vào bất cứ lúc nào, và các thân quyến cũng không làm như vậy đối với ta.

46. Hiền nhân, không thể có khi nào,
Bất cứ nơi nào, hoặc cớ sao
Ta đã làm sai cho chúng bạn,
Hoặc là bạn khiến ta buồn đau.

4587. Disvāna lokavattantaṃ khajjantaṃ kaddamīkataṃ, haññare bajjhare cettha yattha satto puthujjano, etāhaṃ upamaṃ katvā bhikkhakosmi migājina.  

4587. Sau khi nhìn thấy kẻ đang luân hồi ở thế gian bị ngấu nghiến, bị làm cho uế nhiễm, và phàm nhân bị dính mắc ở nơi này bị giết chết, bị giam cầm, sau khi lấy việc ấy làm ví dụ (cho bản thân), ta trở thành người hành khất, thưa vị Migājina.”

47. Thấy đời tan nát bởi đau thương,
Tăm tối vì lầm lỗi, khổ buồn,
Thấy nạn nhân gông xiềng, giết chết,
Bơ vơ trong lưới khổ khôn lường,
Ta tìm lời dạy cho mình vậy,
Khổ hạnh từ đây khởi bước đường.

4588. Ko nu te bhagavā satthā kassetaṃ vacanaṃ suci, nahi kappaṃ vā vijjaṃ vā paccakkhāya rathesabha, samaṇaṃ āhu vattantaṃ yathā dukkhassatikkamo.  

4588. “Vậy ai là bậc hữu phần, là đạo sư của ông? Lời nói tinh túy ấy là của ai? Bởi vì không có việc diện kiến bậc khổ hạnh có thắng trí hoặc vị Phật Độc Giác đã cạn kiệt lậu hoặc, không thể đạt được như vậy. Thưa đấng thủ lãnh xa binh, người đời đã nói về vị Sa-môn có sự vượt qua khổ đau đang hiện hữu.”

48. Không ai muốn khổ hạnh lang thang
Nếu chẳng đạo sư chỉ lối đường,
Dù cách thực hành hay lý thuyết,
Ai là sư phụ nói cho tường.

4589. Na migājina jātucca ahaṃ kañci kudācanaṃ, samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vāpi sakkatvā anupāvisiṃ.

4589. “Thưa vị Migājina, mặc dầu ta tôn vinh Sa-môn và luôn cả Bà-la-môn nữa, nhưng ta chưa bao giờ tiếp cận bất cứ vị nào, vào bất cứ lúc nào.

49. Hiền giả, chưa hề trước đến giờ
Ta nghe lời nói động tâm ta
Từ môi đạo sĩ hay du sĩ
Khuyên bảo ta làm khổ hạnh gia.

4590. Mahatā cānubhāvena gacchanto siriyā jalaṃ, gīyamānesu gītesu vajjamānesu vaggusu, turiyatāḷitasaṃghuṭṭhe sammatāla samāhite.

4590. Trong lúc đang chói sáng với quyền uy, trong lúc đang đi với quyền lực vĩ đại, vào lúc các bài ca đang được hát, các âm điệu ngọt ngào đang được trình tấu, (ở vườn thượng uyển) được vang dội với các sự đập vỗ của các nhạc cụ, được kết hợp với tiếng chập chõa và tiếng vỗ tay,–

50. Ta đã nhàn du chốn ngự viên,
Một ngày mùa hạ đại trang nghiêm
Với bao ca khúc và đàn địch
Tràn ngập không gian khắp mọi miền.

4591. Sa migājina maddakkhiṃ phalaṃ ambaṃ tirocchadaṃ, tujjamānaṃ manussehi phalakāmehi jantuhi.

4591. –thưa vị Migājina, ta đây đã nhìn thấy cây xoài, có trái, mọc ở bên ngoài bức tường, đang bị đâm chọc bởi những con người, bởi những loài sinh vật mong muốn trái cây.

51. Nơi kia ta thấy một cây xoài
Ðứng cạnh bức tường gốc rễ phơi
Vì bọn phàm nhân tìm hái trái,
Toàn thân xơ xác, lá tơi bời.

4592. So kho hantaṃ siriṃ hitvā orohitvā migājina, mūlaṃ ambassupāgañchiṃ phalino nipphalitassa ca.

4592. Ta đây, quả thật đã rời khỏi con vương tượng và leo xuống. Thưa vị Migājina, ta đã đi đến gần gốc của cây xoài có trái và của một cây xoài không có trái.

52. Giật mình rời cảnh tượng oai hùng,
Dừng bước ngắm cây, mắt lạ lùng
So sánh cây xoài này có trái
Với cây không trái mọc kề gần.

4593. Phalaṃ ambaṃ hataṃ disvā viddhastaṃ vinalīkataṃ, athetaṃ itaraṃ ambaṃ nīlobhāsaṃ manoramaṃ.

4593. Sau khi nhìn thấy cây xoài có trái bị hủy hoại, bị hư hỏng, bị làm cho không còn mầm sống, còn cây xoài kia vẫn xanh tươi, làm thích ý.

53. Cây có trái kia đứng lụi tàn,
Mọi cành trơ trụi, lá tan hoang,
Cây không trái đứng xanh, cường tráng,
Tàn lá vẫy trong gió nhẹ nhàng.

4594. Evameva nūnamhepi issare bahukaṇṭake, amittā no vadhissanti yathā ambo phalī hato.

4594. Chắc chắn chúng ta cũng tương tự y như vậy, khi vương quyền là có nhiều chông gai. Những kẻ thù sẽ giết hại chúng ta, giống như cây xoài có trái bị hủy hoại.

54. Cây đầy trái cũng giống như vua,
Lắm địch thủ mong giết hại ta,
Và cướp của ta bao trái ngọt
Trong thời gian ngắn phô bày ra.

4595. Ajinamhi haññate dīpi nāgo dantehi haññate, dhanamhi dhanino hanti aniketamasanthavaṃ, phalī ambo aphalo ca te satthāro ubho mama.

4595. Con báo bị giết chết vì lớp da, con voi bị giết chết bởi những cái ngà, những người có tài sản bị giết chết vì tài sản, ai sẽ giết chết người không có nhà, không có sự thân thiết? Cây xoài có trái và cây không có trái ấy, cả hai đều là bậc đạo sư của ta.”

55. Voi bị giết vì chính bộ ngà,
Cọp beo bị giết bởi vì da,
Bơ vơ, không cửa nhà, bằng hữu,
Người đại phú sau rốt hiểu ra:
Tài sản chính là tai họa lớn;
Hai cây xoài ấy chính thầy ta,
Từ hai cây ấy ta tìm được
Bài học dạy ta sống xuất gia.

4596. Sabbo jano pavyadhito rājā pabbajito iti, hatthārohā aṇīkaṭṭhā rathikā pattikārikā.

4596. “Các viên quản tượng, các ngự lâm quân, các xa binh, và các bộ binh, tất cả mọi người đều hốt hoảng: ‘Đức vua đã xuất gia rồi!’

56. Ở trên vương tượng hoặc vương xa,
Kỵ mã, bộ binh khắp mọi nhà,
Tất cả thần dân đều khóc lớn:
"Ðại vương đã xuất thế ly gia!"

4597. Assāsayitvā janataṃ ṭhapayitvā paṭicchadaṃ, puttaṃ rajje ṭhapetvāna atha pacchā pabbajissasi.

4597. Sau khi trấn an dân chúng, sau khi thiết lập sự phòng vệ, sau khi đặt con trai vào ngôi vua, rồi sau đó, bệ hạ sẽ xuất gia.”57. Xin trấn an lòng chúng trĩu buồn,
Hoàng nhi ngài hãy đợi phong vương,
Rồi xa trần thế như ngài muốn
Khổ hạnh đơn thân tiến bước đường.

4598. Cattā mayā jānapadā mittāmaccā ca ñātakā, santi puttā videhānaṃ dīghāvu raṭṭhavaḍḍhano, te rajjaṃ kārayissanti mithilāyaṃ pajāpati.

4598. “Trẫm đã rời bỏ các người dân, các bạn bè, các quan đại thần, và các thân quyến. Có những người con trai của đất nước Videha, có Dīghāvu là bậc làm hưng thịnh đất nước. Này nữ chúa của muôn dân, các vị ấy sẽ trị vì đất nước ở kinh thành Mithilā.

58. Ta bỏ đằng sau đám cận thần,
Thân bằng, quyến thuộc khắp non sông,
Nhưng còn vương tộc Vi-đề ấy
Huấn luyện Di-ghà để trị dân
Hoàng hậu Mi-thi-là chớ sợ,
Quần thần sẽ hỗ trợ kề gần.

4599. Ehi taṃ anusikkhāmi yaṃ vākyaṃ mama ruccati, rajjaṃ tuvaṃ kārayantī pāpaṃ duccaritaṃ bahuṃ, kāyena vācā manasā yena gañchisi duggatiṃ.

4599. Nàng hãy đến. Lời dạy nào được trẫm ưa thích thì trẫm học tập theo điều ấy. Trong khi bảo làm lễ phong vương cho con trai, nàng sẽ tạo ra nhiều uế hạnh xấu xa bằng thân, bằng lời nói, bằng ý; vì việc ấy, nàng sẽ đi đến cảnh giới khổ đau.

59. Nếu dạy hoàng nhi lúc trị dân
Sai lầm trong ý tưởng, lời, thân,
Sau bà sẽ gặp nhiều đau khổ,
Vận mạng này đây đã định phần.

4600. Paradinnakena paraniṭṭhitena, piṇḍena yāpehi sa dhīradhammo.

4600. ‘Ngươi hãy nuôi sống bằng vật bố thí bởi người khác, được hoàn thành bởi người khác, bằng đồ ăn khất thực, việc ấy là pháp của các bậc sáng trí.’

Vật bố thí dành cho khất sĩ
Bậc Hiền bảo đấy chúng ta cần.

4601. Yopi catutthe bhattakāle na bhuñje ajaddhumāriva khudāya mīye, na tveva piṇḍaṃ lulitaṃ anariyaṃ kulaputtarūpo sappuriso na seve,
tayidaṃ na sādhu tayidaṃ na suṭṭhu sunakhucchiṭṭhakaṃ bhuñjase tvaṃ.

4601. “Người nào không ăn vào thời điểm bữa ăn thứ tư thậm chí có thể chết vì đói, tựa như cái chết bất đắc kỳ tử, nhưng chẳng thà là như vậy, bậc thiện nhân, có dáng vóc con nhà danh giá, không nên đụng đến miếng ăn bị lấm bụi đất, không cao thượng. Điều này đây là không tốt lành! Điều này đây là không tốt đẹp! Là việc bệ hạ có thể thọ dụng miếng ăn của con chó đã bị đánh rơi.”

60. Tứ thời ăn cứ đến xoay vần,
Nếu nhịn ăn, người phải bỏ thân,
Tuy thế, một người dòng quý tộc
Sẽ không nếm vật bẩn kinh hồn!

61. Ngài đã làm đây việc trái sai,
Ðại vương ôi, đáng thẹn cho ngài,
Lấy ăn đồ vật thừa từ chó
Việc bất xứng kia đã phạm rồi!

4602. Na cāpi me sīvalī so abhakkho yaṃ hoti cattaṃ gihino sunakhassa vā, ye keci bhogā idha dhammaladdhā sabbo so bhakkho anavajjāti vutto.

4602. “Này hoàng hậu Sīvalī, vật bị quăng bỏ của gia chủ hoặc của con chó đối với trẫm không phải là vật không ăn được. Ở đây, bất cứ vật thực nào được thọ nhận đúng pháp, tất cả vật ấy là ăn được, không có tội lỗi, như vậy là điều đã được nói đến.”

62. Vật thừa từ chó hoặc từ người
Ta chắc chẳng là của cấm ai,
Nếu được vật kia theo đúng pháp,
Thức ăn hợp lý, sạch mà thôi!

4603. Kumārike upaseniye niccaṃ nigaḷamaṇḍite, kasmā te eko bhujo janati eko te na janatī bhujo.  

4603. “Này bé gái còn đeo bám mẹ, luôn luôn được sửa soạn tươm tất, tại sao một cánh tay của cháu lại kêu, còn một cánh tay của cháu lại không kêu?”

63. Cô bé nép mình dưới mẹ hiền,
Với vòng nho nhỏ ấy đeo trên,
Vì sao chỉ một tay rung nhạc,
Trong lúc tay kia mãi lặng yên?

4604. Imasmiṃ me samaṇa hatthe paṭimukkā dunīdhurā, saṅghātā jāyate saddo dutiyasseva sā gati.  

4604. “Thưa ông Sa-môn, ở bàn tay này của con có hai cái vòng được đeo vào. Âm thanh được sanh lên là do sự va chạm. Kết quả ấy chính là do cái thứ hai.

64. Hai vòng đeo ở cánh tay tôi,
Chẳng phải một vòng, khất sĩ ôi!
Vì xúc phạm nhau gây tiếng động,
Việc này do chính chiếc vòng đôi.

4605. Imasmiṃ me samaṇa hatthe paṭimukko ekanīdhuro, so adutiyo na janati munibhūtova tiṭṭhati.  

4605. Thưa ông Sa-môn, còn ở bàn tay này của con có một cái vòng được đeo vào. Không có cái thứ hai, cái vòng ấy không tạo ra âm thanh; nó đứng yên tựa như bản thể của bậc hiền trí.

65. Nhưng chú ý xem tay phía này,
Chiếc vòng độc nhất nó đeo vầy
Ðứng yên tại chỗ, không lên tiếng,
Im lặng chỉ vì chẳng có hai.

4606. Vivādappatto dutiyo keneko vivadissati, tassa te saggakāmassa ekattamuparocataṃ.  

4606. Người thứ hai tạo ra sự tranh cãi, một người thì sẽ tranh cãi với ai? Nếu ngài đây có sự mong muốn cõi Trời, thì ngài hãy ưa thích trạng thái một mình.

66. Chính chiếc vòng đôi tạo tiếng ồn,
Một vòng độc nhất ấy thì không,
Ngài tìm hạnh phúc? Nên đơn độc:
Hạnh phúc chỉ người sống độc thân.

4607. Suṇasī sīvalī gāthā kumāriyā paveditā, pessiyā maṃ garahittho dutiyasseva sā gati.  

4607. Này hoàng hậu Sīvalī, nàng hãy lắng nghe các kệ ngôn đã được giảng giải bởi đứa bé gái. Các vị sứ giả đã chê trách ta. Kết quả ấy chính là do người thứ hai.

67. Hãy nghe lời nói của cô này,
Cô gái làm ta hổ thẹn đầy,
Ví thử nghe lời bà thỉnh nguyện:
Lỗi lầm chính kẻ thứ hai gây.

4608. Ayaṃ dvedhā patho bhadde anuciṇṇo pathāvihi, tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi ahamekaṃ punāparaṃ.

4608. Này hoàng hậu, con đường có hai ngã rẽ này được các khách bộ hành qua lại. Trong hai ngã rẽ ấy, nàng hãy chọn một ngã rẽ, còn ta sẽ chọn ngã rẽ kia.

68. Ðây hai đường: chọn một cho bà;
Còn lối kia, ta chọn chính ta,

4609. Neva maṃ tvaṃ ‘pati me ’ti māhaṃ ‘bhariyā ’ti vā puna, imameva kathaṃ kathayantā thūṇaṃ nagarupāgamuṃ.

4609. Nàng không được gọi ta là ‘chồng của thiếp,’ ta cũng không gọi nàng là ‘vợ’ nữa.” Trong khi đang nói về chính câu chuyện này, hai người đã đi đến thành phố Thūṇa.

Ðừng gọi ta là chồng vậy nữa,
Bà không còn vợ: hãy chia xa!

4610. Koṭṭhake usukārassa bhattakāle upaṭṭhite, tatra ca so usukāro (ekaṃ daṇḍaṃ ujuṃ kataṃ), ekañca cakkhuṃ niggayha jimhamekena pekkhati.

4610. Ở xưởng làm của người thợ làm tên, khi thời điểm bữa ăn đã đến, và ở tại nơi đó, người thợ làm tên ấy (trong khi uốn thẳng thân của một cây tên) đã nheo một con mắt lại và nhìn chỗ bị cong bằng một con mắt.

69. Ðến nhà khất thực kẻ làm tên,
Người ấy nheo con mắt đứng lên,
Và với mắt kia nhìn một hướng
Ðể làm cho thẳng mũi tên rèn.

4611. Evaṃ no sādhu passasi usukāra suṇohi me, yadekaṃ cakkhuṃ niggayha jimhamekena pekkhasi.

4611. “Này người thợ làm tên, ngươi hãy lắng nghe ta. Có phải sau khi nheo một con mắt lại, và nhìn chỗ bị cong bằng một con mắt như vậy thì ngươi nhìn rõ hơn?”

70. Một mắt sao ngươi cứ nhắm hoài,
Chỉ nhìn một mắt chẳng hề sai?
Xin ngươi giải thích hành vi ấy:
Ngươi nghĩ nó hoàn thiện mắt ngươi?

4612. Dvīhi samaṇa cakkhūhi visālaṃ viya khāyati, asampatvā paraṃ liṅgaṃ nujjubhāvāya kappati.  

4612. “Thưa vị Sa-môn, bằng hai con mắt dường như nhìn được rộng hơn, thì không nhìn thấy tính chất khác biệt và không đạt được việc làm cho cây tên được ngay thẳng.

71. Tầm mắt hai tròng mở rộng ra
Chỉ làm lạc hướng nhãn quan ta,
Nếu ngài duy nhất nhìn đường thẳng,
Ðích xác định, ngài nhắm đúng mà.

4613. Ekañca cakkhuṃ niggayha jimhamekena pekkhato, sampatvā paramaṃ liṅgaṃ ujubhāvāya kappati.  

4613. Đối với người đã nheo một con mắt lại và nhìn chỗ bị cong bằng một con mắt, thì nhìn thấy tính chất khác biệt và đạt được việc làm cho cây tên được ngay thẳng.

72. Ðiều gây rối loạn chính hai tròng,
Chỉ một tròng thôi thì lại không,

4614. Vivādappatto dutiyo keneko vivadissati, tassa te saggakāmassa ekattamuparocataṃ.  

4614. Người thứ hai tạo ra sự tranh cãi, một người thì sẽ tranh cãi với ai? Nếu ngài đây có sự mong muốn cõi Trời, thì ngài hãy ưa thích trạng thái một mình.”

Muốn hạnh phúc? Ngài cần đơn độc,
Người đơn độc hạnh phúc vô song!

4615. Suṇasī sīvalī gāthā usukārena paveditā, pessiyā maṃ garahittho dutiyasseva sā gati.

4615. “Này hoàng hậu Sīvalī, nàng hãy lắng nghe các kệ ngôn đã được giảng giải bởi người thợ làm tên. Các vị sứ giả đã chê trách ta. Kết quả ấy chính là do người thứ hai.

73. Bà nghe lời gã nhắm tên vầy
Chẳng khác gì cô gái trước đây,
Gã sẽ làm cho ta rối trí
Với bao hổ thẹn ngập đầu này.
Nếu ta nhượng bộ bà cầu thỉnh:
Gây lỗi chính là kẻ thứ hai.

4616. Ayaṃ dvedhā patho bhadde anuciṇṇo pathāvihi, tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi ahametaṃ punāparaṃ.  

4616. Này hoàng hậu, con đường có hai ngã rẽ này được các khách bộ hành qua lại. Trong hai ngã rẽ ấy, nàng hãy chọn một ngã rẽ, còn ta sẽ chọn ngã rẽ này.

74. Ðây hai đường: chọn một cho bà,
Còn lối kia ta chọn chính ta,

4617. Neva maṃ tvaṃ ‘pati me ’ti māhaṃ ‘bhariyā ’ti vā puna, muñjāvisikā pavāḷhā ekā vihara sīvalī ”ti.  

4617. Nàng không được gọi ta là ‘chồng của thiếp,’ ta cũng không gọi nàng là ‘vợ’ nữa. Tựa như cọng cỏ muñja là được để riêng ra, này hoàng hậu Sīvalī, nàng hãy sống một mình.”

Ðừng gọi ta là chồng vậy nữa,
Ta không có vợ: giã từ bà!

75. Như cỏ mun-ja đã lớn này,
Sì-va-lì, độc trú từ đây ...

Mahājanakajātakaṃ dutiyaṃ.

***

Đại Bổn Sanh Janaka là thứ nhì. [539]



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada