Chuyện tiểu Sutasoma (Tiền thân Culla-Sutasoma)

3275. Āmantayāmi nigamaṃ mittāmacce pārisajje ca, sirasmiṃ palitaṃ jātaṃ pabbajjaṃ dāni rocahaṃ. 

3275. “Trẫm thông báo cho cư dân ở phố thị, các thân hữu và các quan đại thần ở cuộc họp, ở trên đầu (của trẫm) có sợi tóc bạc đã xuất hiện, giờ đây trẫm đã vui thích sự xuất gia.”

1. Hiền hữu, thần dân tụ tập đây,
Quân sư tin cẩn, hãy nghe vầy:
Giờ đầu tóc bạc ta dần hiện,
Ta muốn trở thành ẩn sĩ ngay.

3276. Abhuṃ me kathannu bhaṇasi sallaṃ me deva urasi kappesi, sattasatā te bhariyā kathannu te tā bhavissanti. 

3276. “Theo thần là không có lợi! Bệ hạ nói thế nào? Tâu bệ hạ, bệ hạ đã cắm mũi tên vào ngực của thần. Bệ hạ có bảy trăm người vợ, các nàng ấy của bệ hạ sẽ như thế nào?”

2. Bất xứng lời kia đã thốt ra,
Mũi tên Hoàng thượng thấu tim ta:
Bảy trăm cung nữ, tâu Hoàng thượng,
Sẽ thế nào khi chúa xuất gia?

3277. Paññāyihinti etā daharā aññampi tā gamissanti, saggañca patthayāno tenāhaṃ pabbajissāmi. 

3277. “Các nàng ấy sẽ biết (việc của họ), còn trẻ, các nàng sẽ đi theo người khác. Là người đang ước nguyện cõi Trời, vì thế, trẫm sẽ xuất gia.”

3. Kẻ khác sẽ khuyên chúng hết buồn,
Chúng đều kiều diễm, tuổi thanh xuân,
Còn ta hướng đích lên thiên giới,
Nên muốn làm tu sĩ ẩn thân.

3278. Dulladdhaṃ me āsi sutasoma yassa te homahaṃ mātā, yaṃ me vilapantiyā anapekkho pabbajasi deva.

3278. “Điều đạt được xấu xa đã có cho ta! Này Sutasoma, khi ta là mẹ của ngài đây, là việc trong khi mẹ đang than khóc mà con xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.

Than ôi! Ngày bất hạnh như vầy,
Ngày được vương nhi gọi mẹ đây:
Vì quá vô tình nhìn lệ thảm,
Con đành làm ẩn sĩ từ nay.

3279. Dulladdhaṃ me āsi sutasoma yannaṃ ahaṃ vijāyissaṃ, yaṃ me vilapattiyā anapekkho pabbajasi deva.

3279. Điều đạt được xấu xa đã có cho ta! Này Sutasoma,
là việc ta đã hạ sinh ra ngài đây,
là việc trong khi mẹ đang than khóc
mà con xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.”

5. Bạc phận, than ôi, quả đúng thời
Sơ-ma yêu quí đã chào đời!
Vô tình trước lệ sầu cay đắng
Con quyết tu hành, vương tử ôi!

3280. Ko nāmeso dhammo sutasoma kā ca nāma pabbajjā, yaṃ no amhe jiṇṇe anapekkho pabbajasi deva.

3280. “Cái gì gọi là đạo lý ấy? Này Sutasoma, và cái gì gọi là việc xuất gia? Là việc mẹ cha đây thì già cả, mà con xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.

6. Pháp nào đây hướng dẫn vương nhi
Mong ước rời vương quốv biệt ly,
Bỏ mặc lão thân đời quạnh quẻ,
Ẩn am tìm đến để tu trì?

3281. Puttāpi tuyhaṃ bahavo daharā appattayobbanā, mañjū te taṃ apassantā maññe dukkhaṃ nigacchanti.

3281. Con còn có nhiều người con trai, còn trẻ, chưa đến tuổi thành niên. Chúng là đáng yêu, trong lúc không nhìn thấy con, cha nghĩ rằng, chúng rơi vào cảnh khổ đau.”

7. Vương nhi nhiều ấu tử, e rằng:
Hết thảy còn đang độ búp măng,
Đến lúc vương nhi vừa vắng bóng
Nỗi buồn nào sánh chúng hay chăng?

3282. Puttehi ca me etehi daharehi appattayobbanehi, mañjūhi sabbehipi tumhehi cirampi ṭhatvā vinābhāvo. 

3282. “Và với những người con này của trẫm, còn trẻ, chưa đến tuổi thành niên, đáng yêu, thậm chí với tất cả, với cha mẹ, sau khi sống chung đã lâu thì có sự chia lìa.”

8. Quả thật, thần nhi có lắm con,
Chúng còn đang độ tuổi măng non,
Dù bao năm sống gần bên chúng,
Con phải giờ đây vĩnh biệt luôn.

3283. Chinnaṃ nu tuyhaṃ hadayaṃ ādu karuṇā ca natthi amhesu, yaṃ no vikkandantiyo anapekkho pabbajasi deva. 

3283. “Trái tim chàng có bị vỡ tan? Hay là lòng thương xót của chàng không có cho chúng thiếp? Là việc chúng thiếp đang khóc thét, mà chàng xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.”

Lòng ngài chắc phải vỡ vì buồn,
Hoặc giả ngài không biết xót thương,
Nên ước nguyện theo đời ẩn sĩ,
Để cung tần khóc nỗi cô đơn!

3284. Na ca mayhaṃ chinnaṃ hadayaṃ atthi karuṇāpi mayhaṃ tumhesu, saggañca patthayāno tenāhaṃ pabbajissāmi.

3284. “Trái tim của trẫm bị vỡ tan.
Lòng thương xót của trẫm cũng có cho các nàng.
Là người đang ước nguyện cõi Trời,
vì thế, trẫm sẽ xuất gia.”

10. Lòng ta không thể vỡ vì buồn
Dẫn thấy đau vầy, cũng xót thương,
Song việc tu hành ta đã quyết
Để ta hưởng cực lạc thiên đường.

3285. Dulladdhaṃ me āsi sutasoma yassa te ahaṃ bhariyā, yaṃ me vilapantiyā anapekkho pabbajasi deva.

3285. “Điều đạt được xấu xa đã có cho thiếp! Này Sutasoma, khi thiếp là vợ của ngài đây, là việc trong khi thiếp đang than khóc mà chàng xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.

11. Than ôi! bất hạnh chính là ngày
Thiếp được xe duyên Chúa thượng đây,
Vì quá vô tình nhìn lệ thảm,
Đại vương quyết chí xuất gia ngay.

3286. Dulladdhaṃ me āsi sutasoma yassa te ahaṃ bhariyā, yaṃ me kucchipaṭisandhiṃ anapekkho pabbajasi deva.

3286. Điều đạt được xấu xa đã có cho thiếp! Này Sutasoma, khi thiếp là vợ của ngài đây, là việc bụng mang dạ chửa của thiếp, mà chàng xuất gia, chẳng đoái hoài, thưa bệ hạ.

12. Bạc phận, than ôi, đó chính ngày
Cùng So-ma kết tóc xe dây,
Vì chàng để mặc ai sầu chết,
Quyết chí theo đời ẩn sĩ đây.

3287. Paripakko me gabbho kucchigato yāva naṃ vijāyāmi, māhaṃ eko vidhavā pacchā dukkhāni addakkhiṃ.

3287. Bào thai, thai nhi của thiếp đã đủ ngày. Cho đến lúc thiếp hạ sanh ra hài nhi ấy, chớ để thiếp một mình, góa phụ, thiếp đã nhìn thấy các nỗi khổ sở sau này.”

13. Mãn nguyệt khai hoa đã kế gần,
Mong chàng ở lại, hỡi vương quân,
Khi con sinh hạ, ngày sầu thảm
Thiếp biết từ đây mất Chúa công.

3288. Paripakko te gabbho kucchigato iṅgha tvaṃ vijāyassu, puttaṃ anomavaṇṇaṃ taṃ hitvā pabbajissāmi.

3288. “Bào thai, thai nhi của nàng đã đủ ngày. Nào, nàng hãy sanh ra đứa con trai có sắc đẹp hoàn hảo. Sau khi lìa bỏ nó, trẫm sẽ xuất gia.

14. Mãn nguyệt khai hoa đã tới hồi,
Ta chờ đến lúc trẻ ra đời,
Rồi ta từ giả ngay vương tử,
Xuất thế, ta thành ẩn sĩ thôi!

3289. Mā tvaṃ cande rudi mā soci vanatimiramattakkhi, āroha varapāsādaṃ anapekkho ahaṃ gamissāmi.

3289. Này hoàng hậu Candā, nàng chớ khóc lóc. Hỡi nàng có cặp mắt đen tuyền (như bông hoa kaṇṇika) của núi rừng, nàng hãy bước lên tòa lâu đài cao quý. Trẫm sẽ ra đi, chẳng đoái hoài.”

15. Vương hậu mắt huyền hoa mượt mà,
Xin nàng đừng khóc nữa vì ta,
Nguyệt Nga, lên thượng lầu an nghỉ,
Ta sẽ đi, lòng chẳng thiết tha!

3290. Ko taṃ amma kopesi kiṃ rodasi pekkhasi ca maṃ bāḷhaṃ, kaṃ avajjhaṃ ghātemi ñātīnaṃ udikkhamānānaṃ.

3290. “Thưa mẹ, người nào đã làm cho mẹ giận? Vì sao mẹ khóc lóc và nhìn con chăm chăm? Trong số các thân quyến đang xem xét, con sẽ giết chết kẻ nào, dầu kẻ ấy không thể bị giết?”

16. Mẫu hậu có ai khiến mẹ buồn,
Cớ sao mẹ khóc, lại nhìn con?
Ai trong hoàng tộc lòng vô đạo,
Vì mẹ, con đành giết sạch luôn.

3291. Na hi so sakkā hantuṃ vijitāvī yo maṃ tāta kopesi, pitā te maṃ tāta avaca anapekkho ahaṃ gamissāmi.

3291. “Bởi vì vị ấy không thể giết chết được, này con yêu, vị vua chiến thắng đã làm mẹ giận. Này con yêu, cha của con đã nói với mẹ rằng: ‘Trẫm sẽ ra đi, chẳng đoái hoài.’”

17. Không ai dám hại đến người kia,
Người khiến ta sầu khổ não nề,
Vì chính phụ vương con đã nói:
"Ta không đoái tưởng, sẽ ra đi".

3292. Yāhaṃ pubbe niyyāmi uyyānaṃ kuñjare ca yodhemi, sutasome pabbajite kathannudāni karissāmi. 

3292. “Trước đây, con đã được (vua cha) đưa đến vườn hoa và chiến đấu với các con voi. Khi (đức vua) Sutasoma đã xuất gia, vậy giờ đây, con sẽ làm thế nào?”

18. Có lần ta dạo khắp hoa viên
Nhìn lũ voi giao đấu trận tiền,
Vì thử phụ vương thành ẩn sĩ
Ta làm gì, hỡi kẻ vô duyên?

3293. Mātu ca me rudantyā jeṭṭhassa ca bhātuno akāmassa, hatthepi te gahessaṃ na hi gacchasi no akāmānaṃ. 

3293. “Trong khi mẹ của con khóc lóc, và anh của con không muốn, con cũng có thể nắm cha ở cánh tay, cha không sao đi được khi chúng con không muốn.”

19. Mẫu hậu đang ngồi khóc nỉ non,
Vương huynh cũng muốn giữ cha thương,
Con ôm vương phụ bằng tay vậy,
Chẳng để cha đi trái ý con.

3294. Uṭṭhehi tvaṃ dhāti imaṃ kumāraṃ ramehi aññattha, mā me paripanthamakā saggaṃ mama patthayānassa. 

3294. “Này nhũ mẫu, bà hãy đứng lên. Hãy cho đứa trẻ trai này vui đùa ở nơi khác. Chớ để nó tạo ra sự chướng ngại cho trẫm, trong khi trẫm đang đang ước nguyện cõi Trời.”

20. Gắng nuôi vương tử lớn lên dần,
Đem trẻ vui đùa chốn khác hơn,
E trẻ phá tan niềm hỷ lạc,
Cản chân ta vội đến thiên đường.

3295. Yannūnimaṃ dadeyyaṃ pabhaṅkaraṃ ko nu me iminā attho, sutasome pabbajite kinnu me taṃ karissāmi. 

3295. “Có lẽ tôi nên cho đi cái vật chiếu sáng này. Lợi ích gì cho tôi với vật này? Khi (đức vua) Sutasoma đã xuất gia, không lẽ tôi sẽ sử dụng vật ấy cho tôi?”

21. Vì ta từ khước hạt minh châu,
Ta chẳng màng chi - sẽ thế nào?
Vì Chúa thượng ta làm ẩn sĩ
Bảo châu còn có nghĩa gì đâu?

3296. Koso ca tuyhaṃ vipulo koṭṭhāgārañca tuyhaṃ paripūraṃ, paṭhavī ca tuyhaṃ vijitā ramassu mā pabbajassu deva. 

3296. “Kho tàng của bệ hạ là bao la, kho chứa đồ của bệ hạ đầy ắp, trái đất đã được chiến thắng là thuộc về bệ hạ; tâu bệ hạ, xin bệ hạ hãy vui sướng, chớ xuất gia.”

22. Đại vương đầy ắp mọi kho tàng,
Chúa thượng tạo nên đại phú cường,
Toàn cõi thế gian đều khuất phục,
Chớ làm ẩn sĩ, sống thư nhàn.

3297. Koso ca tuyhaṃ vipulo koṭṭhāgārañca mayhaṃ paripūraṃ, paṭhavī ca mayhaṃ vijitā taṃ hitvā pabbajissāmi. 

3297. “Kho tàng của trẫm là bao la, kho chứa đồ của trẫm đầy ắp, trái đất đã được chiến thắng là thuộc về trẫm; sau khi lìa bỏ nó, trẫm sẽ xuất gia.”

23. Kho tàng đầy ắp các kim ngân,
Ta đã tạo nên đại phú cường,
Toàn cõi thế gian đều khuất phục,
Nay làm ẩn sĩ, bỏ phàm trần!

3298. Mayhampi dhanaṃ pahūtaṃ saṅkhyātuṃ nopi deva sakkomi, taṃ deva te dadāmi sabbampi ramassu mā pabbaja deva.

3298. “Tài sản của thần cũng dồi dào, tâu bệ hạ, thần cũng không thể tính đếm. Tâu bệ hạ, thần hiến dâng mọi thứ của thần đến bệ hạ; tâu bệ hạ, xin bệ hạ hãy vui sướng, chớ xuất gia.”

24. Đại vương, thần tột đỉnh giàu sang,
Chẳng đếm làm sao xiết bạc vàng,
Xin ngắm hạ thần dâng tất cả,
đứng làm ẩn sĩ, sống thư nhàn!

3299. Jānāmi te dhanaṃ pahūtaṃ kulavaḍḍhana pūjito tayā c’ asmi, saggañca patthayāno tenāhaṃ pabbajissāmi. 

3299. “Trẫm biết rằng tài sản của khanh là dồi dào, và trẫm đã được khanh hiến dâng, này Kulavaḍḍhana. Là người đang ước nguyện cõi Trời, vì thế, trẫm sẽ xuất gia.”

25. Này hỡi Ku-la, vẫn biết rằng
Khanh mong dâng hiến cả kho tàng
Song ta hướng dịch về thiên giới
Nên khước từ nhân giới dục tham.

3300. Ukkaṇṭhitosmi bāḷhaṃ arati maṃ somadatta āvisati, bahukā hi antarāyā ajjevāhaṃ pabbajissāmi. 

3300. “Trẫm chán ngán lắm rồi, này (hoàng đệ) Somadatta, sự không vui sướng xâm chiếm trẫm, bởi vì có nhiều sự tai hại. Trẫm sẽ xuất gia ngay ngày hôm nay.”

3301. Idampi tuyhaṃ rucitaṃ sutasoma ajjevadāni tvaṃ pabbaja, ahampi pabbajissāmi na ussahe tayā vinā ahaṃ ṭhātuṃ. 

3301. “Tâu (hoàng huynh) Sutasoma, việc này cũng được đệ vui thích, giờ đây, huynh hãy xuất gia ngay ngày hôm nay. Đệ cũng sẽ xuất gia. Không có huynh, đệ không thể nỗ lực để duy trì.

3302. Na hi sakkā pabbajituṃ. nagare na hi paccati janapade ca, sutasome pabbajite kathannudāni karissāma. 

3302. Đúng vậy, (huynh) không thể xuất gia, bởi vì ở thành thị và ở thôn quê không ai cai quản.” “Khi (đức vua) Sutasoma đã xuất gia, thì (người dân) chúng tôi sẽ làm thế nào bây giờ đây?”

3303. Upanīyatidaṃ maññe parittaṃ udakaṃva caṅgavāramhi, evaṃ suparittake jīvite na ca pamajjituṃ kālo.

3303. “Trẫm nghĩ rằng mạng sống này được đưa đi, tựa như chút ít nước ở trên tấm màng lọc, tương tự như vậy, khi mạng sống là vô cùng ít ỏi, không có thời gian để xao lãng.

3304. Upanīyatidaṃ maññe parittaṃ udakaṃva caṅgavāramhi, evaṃ suparittake jīvite atha bālā pamajjanti.

3304. Trẫm nghĩ rằng mạng sống này được đưa đi, tựa như chút ít nước ở tấm màng lọc, tương tự như vậy, khi mạng sống là vô cùng ít ỏi, chỉ những kẻ ngu mới xao lãng.

3305. Te vaḍḍhayanti nirayaṃ tiracchānayoniñca pettivisayañca, taṇhābandhanabaddhā vaḍḍhenti asurakāyaṃ.

3305. Những kẻ ấy tăng thêm nhiều ở địa ngục, ở thai bào của súc sanh, và ở cảnh giới ngạ quỷ. Bị trói buộc bởi sự trói buộc của tham ái, chúng tăng thêm nhiều ở tập thể A-tu-la.”

3306. Ūhaññate rajaggaṃ avidūre pupphakamhi pāsāde, maññe no kesā chinnā yasassino dhammarājassa.

3306. “Có đám bụi mù được bốc lên ở không xa tòa lâu đài Pupphaka. Tôi nghĩ rằng tóc của vua công minh có danh tiếng của chúng ta đã được cắt lìa.

32. Nhìn đám bụi kia chợt tỏa cao
Gần hoàng cung đại Vạn Hoa Lầu,
Chắc rằng Minh đế lừng danh vọng
Đã cắt tóc ngài với bảo đao!

3307. Ayamassa pāsādo sovaṇṇapupphamāpāyavītikiṇṇo, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi.

3307. Tòa lâu đài này là thuộc về vị ấy, được che phủ bởi các bông hoa bằng vàng và các tràng hoa. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

33. Này đây, cung điện, tháp lầu vàng,
Lủng lẳng vòng hoa tỏa ngát hương,
Rộn rịp bao cung tần mỹ nữ,
Ngày xưa Chúa thượng ngự du thường.

3308. Ayamassa pāsādo sovaṇṇapupphamāpāyavītikiṇṇo, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena. 

3308. Tòa lâu đài này là thuộc về vị ấy, được che phủ bởi các bông hoa bằng vàng và các tràng hoa. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

34. Giăng mắc vòng hoa, dát ngọc vàng,
Ta nhìn cung điện nóc cao sang
là nơi hoàng tộc chầu bên cạnh,
Đại đế kiêu hùng bước dọc ngang.

3309. Idamassa kūṭāgāraṃ sovaṇṇapupphamāpāyavītikiṇṇo, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi. 

3309. Ngôi nhà mái nhọn này là thuộc về vị ấy, được che phủ bởi các bông hoa bằng vàng và các tràng hoa. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3310. Idamassa kūṭāgāraṃ sovaṇṇapupphamāpāyavītikiṇṇo, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena.3310. Ngôi nhà mái nhọn này là thuộc về vị ấy, được che phủ bởi các bông hoa bằng vàng và các tràng hoa. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3311. Ayamassa asokavanikā supupphitā sabbakālikā rammā, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi.

3311. Vùng đất rừng không sầu muộn này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3312. Ayamassa asokavanikā supupphitā sabbakālikā rammā, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena.

3312. Vùng đất rừng không sầu muộn này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3313. Idamassa uyyānaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi.

3313. Vườn thượng uyển này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

35. Đây vườn thương uyển rực muôn hoa,
Thay đổi quanh năm với các mùa,
Rộn rịp bao cung tần mũ nữ,
Ngày xưa Chúa thượng ngự loan xa.

3314. Idamassa uyyānaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena.

3314. Vườn thượng uyển này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3315. Idamassa kaṇikāravanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi.

3315. Khu rừng cây kaṇikāra này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3316. Idamassa kaṇikāravanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena.

3316. Khu rừng cây kaṇikāra này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3317. Idamassa pāṭaḷivanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi.

3317. Khu rừng cây hoa kèn này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3318. Idamassa pāṭaḷivanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena.

 3318. Khu rừng cây hoa kèn này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3319. Idamassa ambavanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi. 

3319. Khu rừng xoài này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3320. Idamassa ambavanaṃ supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena. 

3320. Khu rừng xoài này là thuộc về vị ấy, khéo được nở rộ hoa vào mọi thời điểm, đáng yêu. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

3321. Ayamassa pokkharaṇī sañchannā aṇḍajehi vītikiṇṇā, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo itthāgārehi. 

3321. Hồ sen này là thuộc về vị ấy, được che phủ (bởi các giống cây), được lai vãng bởi các loài chim. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi các cung tần.

3322. Ayamassa pokkharaṇī sañchannā aṇḍajehi vītikiṇṇā, yahimanuvicarī rājā parikiṇṇo ñātisaṅghena. 

3322. Hồ sen này là thuộc về vị ấy, được che phủ (bởi các giống cây), được lai vãng bởi các loài chim. Nơi đây, đức vua đã thường lui tới, được vây quanh bởi thân bằng quyến thuộc.

36. Hồ kia phủ khắp đám sen xanh.
Nơi chốn chim muông đến lượn quanh,
Tất cả hoàng gia chầu cạnh đó,
Ngày xưa Chúa thượng vẫn du hành.

3323. Rājā kho pabbajito sutasomo rajjaṃ imaṃ pahatvāna, kāsāyavatthavasano nāgova ekakova carati.

3323. Quả thật, đức vua đã xuất gia. Sutasoma đã dứt bỏ vương quốc này, có y phục bằng vải màu ca-sa, tựa như con voi sống chỉ đơn độc một mình.”

37. Thật buồn thay Chúa thượng So-ma
Đã bỏ ngai vàng để xuất gia,
Mặc chiếc hoàng y, ngài rảo bước
Như voi đơn độc lạc đường xa.

3324. Māssu pubbe ratikīḷitāni hasitāni anussarittha, mā vo kāmā haniṃsu rammaṃ hi sudassanaṃ nāma nagaraṃ. 

3324. “Thật vậy, quý vị chớ hồi tưởng về các lạc thú và các sự đùa giỡn, về những nụ cười trước đây. Chớ để các dục giết chết các ngươi, bởi vì thành phố tên Sudassana là đáng yêu.

38. Quên đi chuyện ái dục ngày xưa
Khi vẻ mặt người vẫn cợt đùa,
Kẻo sợ kinh thành hoan lạc ấy
Làm bừng dục vọng, phải tiêu ma.

3325. Mettaṃ cittañca bhāvetha appamāṇaṃ divā ca ratto ca, atha gañchittha devapuraṃ āvāsaṃ puññakamminan ”ti. 

3325. Và quý vị hãy tu tập tâm từ ái, vô lượng, ban ngày và ban đêm. Rồi hãy đi đến thành phố của chư Thiên, là nơi cư ngụ của những người có hành động phước thiện.”

39. Thoát người tham đắm, tự điều thân,
Thiện ý ngày, đêm với thế nhân,
Ngươi sẽ hưởng ngôi nhà thượng giới,
Nơi người hành thiện đến chung phần.

Câu chuyện 525

Cullasutasomajātakaṃ.

*** 

Tiểu Bổn Sanh Sutasoma [525]

***



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada