Dhammassavanakusala: Phước-thiện Nghe-pháp
Dhammassavanakusala: Phước-thiện nghe-pháp Định nghĩa Dhammassavana: “Dhammaṃ suṇanti etenā’ti dhammassavanaṃ.” Những người nghe chánh-pháp gọi là dhammassavana, đó là tác-ý
ĐỌC BÀI VIẾTDhammassavanakusala: Phước-thiện nghe-pháp Định nghĩa Dhammassavana: “Dhammaṃ suṇanti etenā’ti dhammassavanaṃ.” Những người nghe chánh-pháp gọi là dhammassavana, đó là tác-ý
ĐỌC BÀI VIẾTTạng Vi-diệu-pháp Pāḷi tại cõi người Đức-Phật Gotama sau khi biểu diễn phép thần-thông yamakapāṭihāriya xong tại cõi người, Đức-Phật
ĐỌC BÀI VIẾTNghe Chánh-pháp (Saddhammassavana) Nghe chánh-pháp là phước-thiện tối ư thiết yếu đối với các hàng chúng-sinh nhất là chư vị
ĐỌC BÀI VIẾTNghe 7 pháp-giác-chi Bảy pháp-giác-chi (Bojjhaṅga) là một trong 5 đối-tượng trong phần pháp niệm-xứ, hành-giả thực-hành pháp-hành tứ niệm-xứ
ĐỌC BÀI VIẾTĐức-Phật nghe 7 Pháp Giác-chi * Trường hợp Đức-Thế-Tôn lâm bệnh nặng tại ngôi chùa Veḷuvana. Khi ấy, Ngài Trưởng-lão
ĐỌC BÀI VIẾTDhammadesanākusala: Phước-thiện thuyết-pháp Định nghĩa Dhammadesanā “Dhammaṃ desenti etāyā’ti dhammadesanā.” Những người có khả năng thuyết dạy, giảng dạy chánh-pháp
ĐỌC BÀI VIẾTHai nhóm tỳ-khưu xứ Kosambī cãi cọ nhau Vào khoảng thời gian cuối hạ thứ 9, chưa đến hạ thứ
ĐỌC BÀI VIẾTĐúng pháp và sai pháp (dhamma-adhamma) Khi đến kinh-thành Sāvatthi, Đức-Thế-Tôn ngự tại ngôi chùa Jetavana. Nghe tin tất cả
ĐỌC BÀI VIẾT* Thuyết-pháp làm cho chánh-pháp suy thoái như thế nào? Đức-Phật thuyết dạy rằng: 1-“Ye te bhikkhave, bhikkhū adhammaṃ ‘dhammo’ti
ĐỌC BÀI VIẾTPháp luật là lời giáo huấn của Đức-Phật Trong Tạng Luật, bộ Cūḷavagga, Đức-Phật thuyết dạy Đại-đức Tỳ-khưu-ni Mahāpajāpati Gotamī
ĐỌC BÀI VIẾTTận cùng pháp-hành cấu tạo Đức-Thế-Tôn thuyết dạy chư tỳ-khưu rằng: “Nāhaṃ bhikkhave, gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ pattheyyan’ti vadāmi.
ĐỌC BÀI VIẾTDiṭṭhijukammakusala: Phước-thiện chánh-kiến Định nghĩa Diṭṭhijukamma “Diṭṭhiyā ujukaraṇaṃ: diṭṭhijukammaṃ”. Trí-tuệ hiểu biết chính-trực bằng chánh-kiến gọi là diṭṭhijukamma. Diṭṭhijukammakusala: phước-thiện
ĐỌC BÀI VIẾTMicchādiṭṭhi: Tà-kiến Thật ra, trong phần puññakriyāvatthu không có đề cập đến micchādiṭṭhi: tà-kiến. Để biết tính chất khác biệt
ĐỌC BÀI VIẾT* Niyatamicchādiṭṭhi: tà-kiến cố-định là tà-kiến chấp-thủ cố-định, không thay đổi. Tà-kiến cố-định có 3 loại: 1- Natthikadiṭṭhi: vô-quả tà-kiến.
ĐỌC BÀI VIẾTTà-kiến – Chánh-kiến (Micchādiṭṭhi – Sammādiṭṭhi) Tà-kiến và chánh-kiến phát sinh do nhân nào? Trong Chi-bộ-kinh, phần pháp 2 chi,
ĐỌC BÀI VIẾT10 phước-thiện gom lại thành 3 nhóm phước-thiện 1- Dānakusala: Phước-thiện bố-thí. 2- Sīlakusala: Phước-thiện giữ-giới. 3- Bhāvanākusala: Phước-thiện hành-thiền.
ĐỌC BÀI VIẾT